Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

Chắc hẵn đã từng một lần các bạn thấy container, chắc hẵn cũng đã từng thấy các ký hiệu, chữ viết, chý ý trên vỏ container, nhưng bạn đã thực sự biết những ý nghĩa thông tin mà của chúng. Các ký hiệu trên vỏ container có ý nghĩa gì ? shipper cần biết nhừng gì về vỏ container ? … vv và rất nhiều câu hỏi tương tự. Trong bài viết này Door to Door Việt sẽ làm sáng tỏ về những ký hiệu, chữ viết trên vỏ container, cách sử dụng các thông số đó.

Container có rất nhiều loại và mỗi loại sẽ có những ký tự riêng biệt khác nhau và các chuẩn về kích thước cấu tạo khác nhau. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam chủ yếu có các loại container sau ( 20’DC or 20’GP, 40’GP, 45’GP, 20’ISO Tank, 20’OT, 40’OT,20’RF, 40’RF, 40’FR, và chúng tôi cũng chỉ diễn giải cho các loại này thôi.

Phần lớn các thông tin này được ghi hầu hết sau cửa vỏ container, các thông số sau phía container sẽ tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 6346 (international shipping container standard).

Những thông tin về số container (ID container)

Thông tin đầu tiên trên vỏ container cần lưu ý đó là thông tin về số container. Số container có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai báo tờ khai hải quan, khai báo cho hãng tàu, làm bill, khai báo cho cảng.

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

(1) Phần đầu số container: gồm có 10 ký tự, trong đó 4 ký tự đầu là chữ và 6 ký tự sau và số. 4 ký từ đầu (TEM +U): gồm 3 ký tự đầu là mã của chủ sở hữu container, (chủ sở hữu container không nhất thiết phải là hãng tàu như trên hình TEX là chủ container, công ty này không khai thác container mà chỉ làm dịch vụ sản xuất và cho thuê container thôi, một số người thường nói container có chữ TEX là vô chủ thì nó dễ gây hiểu nhầm).

Ký tự U = freight containers

(ngoài ra có một số ký tự khác J: detachable freight container related equipment

R: reefer (refridgerated) containers

U: freight containers

Z: trailers and chassis)

6 số tiếp theo là các số cho ngẫu nhiên bởi chủ của container.

(2) Số kiểm tra, số này được sinh ra bằng cách tính tổng các số quy đổi từ 10 số trước rồi đem chia cho 11, số dư chính là số kiểm tra. Về xác định số này chúng tôi đã có bài viết về Kiểm tra số container (các bạn xem tại đây).

(3) Dãy 4 ký tự được chia làm 3 phần nhỏ:

Ký tự đầu là biểu thị chiều dài của container: số 2 nghĩa là dài 20 feet, số 4 là dài 40 feet, chữ L là dài 45 feet, chữ M là dài 48 feet (1 feet, hiểu theo nghĩa đúng là 1 bàn chân (chân tây không phải chân ta), 1 feet xấp xỉ bằng 30cm)

Ký tự thứ hai là biểu thị chiều cao của container: số 0 là biểu thị cho 8 feet (8’0”), số 2 là biểu thị 8 feet 6 inches (8’6”), số 5 biểu thị 9 feet 6 inches (9’6”).

Hai ký tự cuốilà loại container (vd: cont thường, cont lạnh, cont quá khổ …), những loại thường gặp:

G (General): Container thường không có hệ thống bảo ôn (ổn định nhiệt). Thườg gặp: G0 (container mở một đầu hoặc hai đầu nghĩa là có cửa một đầu hoặc hai đầu); G1 (container thường, có lỗ thông gió phía trên), GP là thể hiện chung cho G0 và G1.

R (Refrigerate): Container lạnh, thường gặp R0 container chỉ làm lạnh (nghĩa là chỉ giảm nhiệt độ, không có tăng lên được); R1 container có khả năng vừa tăng và giảm nhiệt độ tùy ý (sử dụng máy phát điều hòa).

U (Open top): Cont mở mái (khác container mà bị người ta cắt nóc từ cont 20’ và 40’ GP, nhìn thì giống nhưng thông số kỹ thuật khác nhau). Thường gặp UT or U1 (vd: 22UT, 22U1, 42UT,42U1) (nghĩa là container open top).

T ( Tank container): cont bồn (hiện tại ở Việt Nam thường thấy là container bồn 20’). Có rất nhiều loại mỗi loại sẽ ứng với các mức độ chịu sức ép khác nhau từ T0 đến T8. Được chia làm 3 nhóm chính từ T0 đến T2 thuộc nhóm TN (T: Tank; N: Nondangerous liquids) , từ T3 đến T6 thuộc nhóm TD (T: Tank; N: Dangerous liquids) , T7 và T8 thuộc nhóm TG (T: Tank; G:Gases). Loại thường gặp là T6 (ý nghĩa là chịu được sức ép 600kPa (1kPa = 1000 N/m2)). Việc hiểu rõ về các loại tank để khi được hãng tàu cấp container đóng hàng phù hợp với hóa chất của quý công ty, nếu việc cấp container sai dẫn tới container bị rò rĩ, nổ, vỡ thì hoàn toàn là lỗi của người cấp container đây là điểm lưu ý quan trọng trong việc vận chuyển hàng bằng container bồn.

P (Platfrom container): Container phản (tấm phản), Nghĩa là container chỉ có sàn container. Đối với loại này điển hình nhất là container flat rack (hai tấm chắn ở đầu container và cuối container chỉ có chức năng cho việc xếp dỡ container lên tàu, xuống tàu, lên phương tiện, xuống phương tiện). Loại thường gặp là P3 or PC (nghĩa là container flat rack có hai tấm chắn hai đầu).

Vậy là Door to Door Việt đã giúp bạn hiểu sơ sơ về một số thông tin trên vỏ container, giờ chúng ta sẽ làm ví dụ để hiểu rõ hơn về những điều nói trên.

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

Hình (1):

– Chủ sở hữu là SEG (SE Global Container Lines), U nghĩa là container dùng trong vận chuyển đường biển (freight containers), số kiểm tra là số 4 (sử dụng phần mềm để kiểm tra tại đây)

– 22G1: 2 = Cont 20’, 2 = cao 8’6” = 2.6m, G1 = loại container thường có van thông gió ở hai bên hông container.

Hình (2):

– Chủ sở hữu container là PCV, công khai thác trong vận tải đường biển, số kiểm tra là số 3

– 22T6: container 20’, cao 8’6” (tức là 2.6m), T6 = loại container bồn (Tank) vỏ container chịu được sức ép là 600kPa (600,000 N/m2).

Hình (3):

– Chủ sở hữu container là TEM (Textainer), container sử dụng trong vận chuyển đường biển, số kiểm tra là số 8.

– 45R1: Container 40’ cao, cao 9’6” (tức là2.9m), R1 = container lạnh sử dụng điều hòa để ổn định nhiệt.

Hình (4):

– Mã chủ sở hữu là AMF, container được sử dụng trong vận chuyển đường biển, số kiểm tra là số 2.

– 42P3: Container 40’ thường, cao 8’6” (tức là 2.6m), P3 là container flat rack có hai vách chắn hai đầu container.

Thông tin về khả năng đóng hàng cho phép của vỏ container

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

(4) MAX. GROSS: Tổng trọng lượng tối đa cho phép. Nghĩa là tổng trọng lượng của nguyên container bao gồm vỏ container và trọng lượng vất chất tối đa đóng trong container (hàng hóa, vật liệu chèn lót, lashing …).

MAX. GROSS = TARE + PAYLOAD (NET)

Đơn vị tính là kg (kilogam) và lb(pounds), (1kg = 2.2045lb), đơn vị này theo tiêu chuẩn ISO 6346,

(5) TARE: Trọng lượng vỏ container theo thiết kế. Theo thiết kế có nghĩa là trong thời gian khai thác container thì có rất nhiều lần container được mang đi sửa (làm lại ván sàn, vá lỗ thủng, …) thì sẽ làm cho trọng lượng ban đầu của vỏ container bị thay đổi, tuy nhiên việc thay đổi này thường không đáng kể.

(6) PAYLOAD (NET): Tổng lượng vật chất tối đa được phép đóng vào contaier, bao gồm: Hàng hóa, bao bì, các vật chèn lót, lashing …

Đối với số (4), (5), (6) hiện tại đang liên quan đến việc làm VGM (Verified Gross Mass) – xác nhận toàn bộ khối lượng container. Điền các thông tin lên mẫu VGM có hai mục chính đó là

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

  1. Khối lượng sử dụng lớn nhất (chính là MAX.GROSS được ghi sau của container)
  2. Xác nhận toàn bộ khối lượng container (chính là =TARE + lượng vật chất đóng thực tế vào trong container)

Vậy thì có một số người thường cứ ghi ở mục 2 nhỏ hơn hoặc bằng mục 1 một xíu là cảm thấy được rồi mà không quan tâm rằng việc nghi một cách vô tội vạ của họ sẽ dẫn đến việc nhận container ở phía cảng dỡ hàng sẽ khó khăn và dễ phát sinh chi phí.

Vd: hàng đóng thực tế vào container có 19.5 tấn cộng thêm bao bì, pallet nữa là lên 20 tấn vào container 20’. Nhưng khi về hạ cảng thì ghi vào VGM là 24 (vỏ 2 tấn) tấn vào mục 2. Khi làm bill cũng lấy trọng lượng hàng là 22 tấn (24 tấn trừ 2 tấn vỏ). Khi hàng cập cảng đích, nhà vận tải đổi lệnh và cho xe mooc 20’ (có tải trọng là 23 tấn), thì việc lấy hàng ra khỏi cảng không bao giờ lấy được vì tải trọng của xe không đủ để lấy hàng ra khỏi cảng theo chứng từ. Hiển nhiên là phải thay đổi rơ mooc 20’ khác hoặc lấy rơ mooc 40’ để vận chuyển container ra khỏi cảng, điều hiển nhiên là phát sinh chi phí vì tội “ghi đại miễn sao hạ được”.

(7) CUBIC. CAPA (Cubic capacity): Tổng số khối, tổng số khối bằng kích thước bên trong của container nhân lại với nhau. Có hai đơn vị là M3 (mét khối) và Ft3(feet khối – kích thước tính theo feet; 1 feet = 0.3048m). Quý vị có thể xem thêm kích thước container 20 feet, 40 feet, 45 feet.

Như trên hình ta thấy tổng khối của container trên hình là 67.6 m3, vì đây là container lạnh số khối sẽ nhỏ hơn container thường cùng loại, vì container có mất đi một phần để chứa máy điều hòa trên container nên kích thước bên trong ruột container sẽ bị giảm đi so với container thường cùng loại.

Thông tin về chủ sở hữu và tiêu chuẩn của vỏ container

(8) Logo hoặc tên của chủ sở hưu container. Như hình là của TEX (Textainer) một công ty cho sản xuất và cho thuê container lớn trên thế giới.

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

(9) Bảng CSC (Container Safety Convention): CSC là công ước về container đủ tiêu chuẩn an toàn cho vận chuyển. Bảng này có hai phần gồm Approved for transport under customs seal ( Niêm phong hải quan cho phép container vận chuyển) và bảng CSC safety approval (chứng nhận an toàn theo công ước CSC). Cái bảng này có đầy đủ thông tin của vỏ container từ số container, nhà sản xuất cho đến năm sản xuất, trọng lượng … có thể xem cái bảng này như là cái hộ chiếu để cho phép container đi vòng quanh thế giới. quý vị có thể xem chi tiết theo hình dưới (click vào hình để phóng to)

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

Thông tin cảnh báo trên vỏ container

  1. Các ký mã hiệu khác mà nhà sản xuất đưa ra nhằm hướng dẫn việc sử dựng container và những lưu ý khi chất xếp hàng hóa. Trong hình làm mẫu là container lạnh nên có rất nhiều khuyến cáo khác nhau cho việc sử dụng mà nhà sản xuất đã lưu ý. Quý vị xem hình phía dưới để hiểu thêm.

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

(11) Chỉ là cái giúp cho việt chốt cửa trái thì của phải không thể mở ra (không biết gọi nó là gì :D). Thấy rất bình thường vậy thôi nhưng cực kỳ quan trong trong cái container. Trong vận chuyển container thường có khái niệm là “nguyên container, nguyên seal” thì nhà vận tải sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với hàng hóa bên trong.

Vậy ý nghĩa ở đây là việc bấm seal thì phải bấm bên các chốt ở bên cánh cửa phải, việc bấm seal ở cánh cửa trai hoàn toàn không có tác dụng gì trong việc đảm bảo cho hàng hóa bên trong, vì bấm ở bên cửa trái thì cánh cửa bên phải mở ra một cách bình thường không ảnh hướng đến cánh cửa bên trái. Và cũng đồng nghĩa với việc khi đóng cửa container thì đóng cửa bên trái trước.

Maã kí hiệu trên container tiếng anh là gì năm 2024

Tuy nói vậy chứ việc bấm seal đúng kỹ thuật cũng không thể nào giúp hàng hóa bên trong an toàn được, có rất nhiều cách để có thể mở container mà không cần cắt seal, mở seal ra mà vẫn nguyên seal. Cái này thì chúng tôi không có chia sẽ lên đây được chỉ chia sẽ vậy để shipper có thêm các cách để đảm bảo hàng hóa an toàn thôi, và cách hữu hiệu nhất là tìm một nhà vận tải có tâm để hợp tác.

Những hình ảnh container khác quý vị xem để tham khảo thêm.

Bài viết là toàn bộ thông tin trên vỏ container, ký mã hiệu trên container, những thuật ngữ chuyên ngành về container. Hy vọng bài viết sẽ mang đến được những điều mà quý vị đang tìm kiếm.

Mọi thắc mắc yêu cầu tư vấn dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline, hotmail của công ty hoặc fanpage để được giải đáp và tư vấn.

Thông tin liên hệ

Kenny (Mr..) – Overseas Business Development Manager

Cell Phone : (+84) 886 28 8889 or (+84) 91253 29 39

Email: [email protected]

Ngoài thông tin trên vỏ container thì để cập nhật những bài viết hay về xuất nhập khẩu hoặc giá cước tàu; lịch tàu quý vị có thể theo dõi trên fanpage Door to Door Việt để được cập nhật những bài viết mới nhất.