Lực lượng quân đội việt nam có bao nhiêu người

Theo quy định nêu trên thì quân đội nhân dân bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên.

Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân Việt Nam gồm có:

- Bộ đội chủ lực;

- Bộ đội địa phương.

Lực lượng quân đội việt nam có bao nhiêu người

Quân đội nhân dân có bao nhiêu lực lượng thường trực? Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân? (Hình từ Internet)

Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ như thế nào?

Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 như sau:

Quân đội nhân dân
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
3. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
4. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sau:

- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước;

- Thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 như sau:

Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
1. Cấp Uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
2. Cấp Tá có bốn bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.

Theo quy định nêu trên thì hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam gồm ba cấp, mười hai bậc:

Căn cứ Điều 8 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sĩ quan chia thành hai ngạch: Sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.

Sĩ quan quân đội là ai?

Căn cứ quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi năm 2008) thì sĩ quan quân đội là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.

Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Sĩ quan quân đội có mấy ngạch?

Căn cứ Điều 8 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sĩ quan chia thành hai ngạch sau đây:

(1) Ngạch sĩ quan tại ngũ: là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái.

(2) Ngạch sĩ quan dự bị: là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.

Sĩ quan quân đội có mấy nhóm ngành?

Căn cứ Điều 9 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:

- Sĩ quan chỉ huy, tham mưu: là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng về quân sự.

- Sĩ quan chính trị: là sĩ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị.

- Sĩ quan hậu cần: là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về vật chất cho sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của quân đội.

- Sĩ quan kỹ thuật: là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khí, trang thiết bị.

- Sĩ quan chuyên môn khác: là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan nêu trên.

Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội

Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội được quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, cụ thể như sau:

(1) Tiêu chuẩn chung:

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

(2) Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

Nghĩa vụ của sĩ quan

Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:

1. Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;

2. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hóa, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;

3. Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;

4. Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;

5. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.

PHƯƠNG ANH

* Mời bạn đọc vào chuyên mục Quốc phòng an ninh xem các tin, bài liên quan.

Lực lượng quân đội việt nam có bao nhiêu người

Điều kiện nghỉ hưu và mức hưởng lương hưu đối với quân nhân

* Đồng chí Nguyễn Thị Hồng sinh năm 1975, là QNCN công tác tại một đơn vị ở Khánh Hòa, hỏi: Tính đến tháng 4-2023, tôi có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc; trong đó có 23 năm được tính tuổi quân. Vậy, tôi có đủ điều kiện nghỉ hưu không?

Lực lượng quân đội việt nam có bao nhiêu người

Từ năm 2025, người Việt Nam từ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí?

Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đề xuất quy định công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Lực lượng quân đội việt nam có bao nhiêu người

Sĩ quan cấp úy, Thiếu tá, Trung tá có được hưởng mức lương hưu 75% không?

Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Ninh Bình về việc sĩ quan cấp úy và cấp bậc Thiếu tá, Trung tá khi nghỉ hưu sẽ không được hưởng mức 75% mức lương bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội mà chỉ được hưởng mức dưới 70% do không đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 35 năm.

Việt Nam có bao nhiêu binh lính?

Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam có lực lượng thường trực gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương với tổng quân số khoảng 450.000 người và lực lượng quân dự bị khoảng 5 triệu người.

1 sư đoàn bộ binh bao nhiêu người?

Tổ chức đơn vị Lục quân.

Quân đoàn và quân khu khác nhau như thế nào?

Quân khu chỉ huy các đơn vị thuộc quyền, các đơn vị bộ đội địa phương tỉnh, huyện và Dân quân tự vệ trên địa bàn của quân khu. Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia.

Lực lượng công an Việt Nam có bao nhiêu người?

Bộ Công an (Việt Nam).