Lỗi không có gương chiếu hậu xe máy năm 2024

Your browser does not support the audio element.

BNEWS Xe máy có phải lắp gương chiếu hậu và lỗi phạt không có gương chiếu hậu là bao nhiêu không phải ai cũng biết. Dưới đây là mức phạt lỗi xe máy không gương và quy định về việc xe máy phải lắp gương.

Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, tại Điều 17 về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, sẽ phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

Còn theo QCVN 14:2015/BGTVT, xe máy phải lắp gương chiếu hậu theo quy định sau:

- Phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái đối với xe gắn máy hai bánh, xe gắn máy ba bánh

- Phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái đối với:

+ Xe mô tô hai bánh.

+ Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên).

+ Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

- Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT.

- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Trước khi trả lời câu hỏi đi xe máy không gương có bị phạt không thì người tham gia giao thông cần hiểu tại sao phải trang bị gương cho xe máy? Gương chiếu hậu được xem là con mắt thứ 3 của người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông. Với kính chiếu hậu bạn có thể quan sát được những phương tiện di chuyển 2 bên trái và phải giúp tránh được những tai nạn bất ngờ.

Bên cạnh đó nhờ kính chiếu hậu, bạn cũng có thể quan sát 2 bên tránh được các tình huống bị trộm cướp trên đường khi di chuyển trên đường.

Lỗi không có gương chiếu hậu xe máy năm 2024

Ảnh minh hoạ. (Nguồn: Internet)

Quy chuẩn gương chiếu hậu của xe máy: Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 62cm2. Với gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm. Để đảm bảo không vi phạm, ít nhất xe phải có gương chiếu hậu ở bên tay trái, nhưng tốt nhất là nên có ở 2 bên để có tầm quan sát được tốt nhất.

Có rất nhiều nhiều người hiện nay vẫn có thắc mắc là đi xe máy, xe máy điện có cần đội mũ bảo hiểm không hay xe máy điện không gương có bị phạt không, lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu? Đây là những lỗi phổ biến của rất nhiều người tham gia giao thông mắc phải.

Theo quy định của luật giao thông, các phương tiện khi tham gia giao thông dù là xe máy hay xe máy điện đều phải đội mũ bảo hiểm và trang bị gương chiếu hậu. Nếu không có gương chiếu hậu hoặc có đầy đủ gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt hành chính lỗi không gương xe máy.

Trường hợp xe máy hay xe máy điện thiếu gương thì ít nhất phải có 1 gương bên trái, thiếu gương bên trái được coi là không có gương và bị phạt lỗi xe máy không gương, còn thiếu bên phải sẽ không bị phạt. Cụ thể:

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nếu xe máy hay xe máy điện không có gương hoặc trang bị đủ gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng hoặc không đúng quy chuẩn: Xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.Với lỗi không gương này, người vi phạm sẽ nộp phạt trực tiếp cho Công an giao thông mà không cần phải ra Kho bạc. Người xử phạt sẽ không phải lập biên bản nhưng sẽ xé biên lai và gửi lại cho người vi phạm.

Người điều khiển xe không kính chiếu hậu thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.T.H ở Đồng Nai.

Người điều khiển xe không kính chiếu hậu đối với xe máy thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe không kính chiếu hậu (xe máy) được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
...

Theo đó, người điều khiển xe không kính chiếu hậu bên trái (xe máy) có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Nếu xe máy chỉ lắp 01 kính chiếu hậu mà kính được lắp là kính bên trái thì người điều khiển xe sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.

Lỗi không có gương chiếu hậu xe máy năm 2024

Xe không kính chiếu hậu (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe không kính chiếu hậu đối với xe ô tô thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô không đủ kính chiếu hậu được quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
...
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
...

Theo quy định trên, người điều khiển xe không kính chiếu hậu (xe ô tô) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và bị buộc lắp đủ kính chiếu hậu theo đúng quy định.

Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông được quyền xử phạt người điều khiển xe không kính chiếu hậu không?

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát giao thông như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
...
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
...
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
...

Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông được quy định tại khoản 6 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Như vậy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cao nhất là 75.000.000 đồng.

Do người điều khiển xe không kính chiếu hậu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 200.000 đồng (đối với xe máy) và cao nhất là 400.000 đồng (đối với xe ô tô) nên Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt người này.

Người điều khiển xe mô tô xe gắn máy không đi bên phải theo chiều đi của mình thì bị xử phạt như thế nào?

.... Như vậy, hành vi chạy xe máy không đi bên phải theo chiều đi của mình thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Không có bảo hiểm xe bị phạt bao nhiêu?

Tuy nhiên, theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, mức phạt tối thiểu đối với hành vi không mang theo hoặc không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô (TNDS) là 400.000 đồng.

Đi xe máy không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: nếu điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng, thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Chưa đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu?

Năm 2024 chưa đủ tuổi đi xe máy bị phạt theo các mức sau đây: Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.