Làm việc bao nhiêu năm thì được lĩnh lương hưu năm 2024

(Chinhphu.vn) - Người lao động cần biết thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa.

Làm việc bao nhiêu năm thì được lĩnh lương hưu năm 2024

Lao động nữ cần 30 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu tối đa.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2022 trở đi, có mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam, mức tối đa bằng 75%.

Cụ thể, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021 thì mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian 19 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam, mức tối đa bằng 75%.

Lao động nam cần 35 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa.

Quy định về lương hưu đối với lao động nữ đã thay đổi trước đó. Cụ thể, lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2021 trở đi, thì mức lương hưu được tính tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Lương hưu hằng tháng của lao động nữ được tính bằng 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

Lao động nữ cần 30 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp theo quy định, không bao gồm các chế độ phúc lợi (tiền thưởng sáng kiến, ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại…).

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 thì người được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương hưu tương ứng tỷ lệ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm; Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì cả lao động nam và lao động nữ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014; Điều 6, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện thì: Người thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Phương thức đóng BHXH tự nguyện: Hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần; một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần; một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp đến năm 2024 bà Phạm Châu nghỉ hưu (nghỉ việc, không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc), đã đủ 55 tuổi, còn thiếu 5 năm đóng BHXH để được hưởng lương hưu mức tối đa (bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH) thì bà Châu có thể tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo các phương thức đóng: hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần; một lần cho nhiều năm về sau cho đến khi đủ 30 năm đóng BHXH trở lên để được hưởng lương hưu mức tối đa.

Trường hợp bà Châu đủ 55 tuổi đã có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì không thuộc đối tượng được đóng BHXH một lần cho 5 năm để được hưởng ngay (tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền một lần cho 5 năm) lương hưu với mức tối đa.

Hưu trí là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội giúp người lao động nhận được một khoản tiền trợ cấp khi về hưu. Vậy lương hưu có thể nhận đến khi nào?

Căn cứ Điều 169, Bộ Luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021), quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy theo quy định trên, tới năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 3 tháng, năm 2022 là 60 tuổi 6 tháng... đến năm 2028 thì đủ 62 tuổi. Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2021 là 55 tuổi 4 tháng, năm 2022 là 55 tuổi 8 tháng... đến năm 2035 thì nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi.

Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao... thì từ năm 2021 có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Hiện nay, chưa có điều luật quy định cụ thể về vấn đề “Lương hưu được nhận đến khi nào”, chỉ có quy định dừng trợ cấp với lương hưu với một trong các trường hợp như: Xuất cảnh trái phép; Bị Tòa tuyên bố là mất tích; Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật (Căn cứ Khoản 1, Điều 64, Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Tuy nhiên, căn cứ Điều 66, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người đang hưởng lương hưu khi mất thì người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng. Như vậy, có thể hiểu người lao động sẽ được nhận lương hưu hàng tháng đến khi không còn nữa (trừ các trường hợp bị dừng trợ cấp theo quy định). Khoản tiền trợ cấp mai táng là số tiền hỗ trợ thân nhân hoặc người trực tiếp lo hậu sự cho người đó khi mất.

Hơn nữa, chế độ hưu trí là một trong những chính sách hỗ trợ của bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo cuộc sống cho người người tham gia khi hết độ tuổi lao động hoặc không còn đủ điều kiện sức khỏe để tiếp tục công việc. Vì vậy, nếu đáp ứng được độ tuổi nghỉ hưu và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ nhận được lương hưu hàng tháng từ thời điểm nghỉ hưu.

Đóng BHXH 15 năm hưởng lương hưu bao nhiêu?

Theo quy định tại dự thảo Luật BHXH (sửa đổi) khi đóng BHXH 15 năm, lao động nữ được hưởng lương hưu bằng 45% mức đóng nhưng lao động nam phải đóng BHXH 20 năm. Điều này đồng nghĩa với việc lao động nam đóng BHXH 15 năm chỉ được tính bằng 33,75% mức đóng.

Năm 2023 đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì năm 2023 điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng đủ 2 điều kiện sau: - Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Lương hưu được hưởng bao nhiêu phần trăm?

- Tỷ lệ lương hưu tối đa là 75%. - Tỷ lệ lương hưu tối thiểu là 45%. - Tỷ lệ lương hưu của lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH tối đa là 65%.

Bao nhiêu tuổi mới được nghỉ hưu?

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.