Lãi suất thực theo năm là gì

Lãi suất thực tế còn có tên gọi lãi suất hiệu quả là lãi suất mà bạn thực sự thu được từ khoản đầu tư hay phải trả cho một khoản vay khi tính đến tác động của lãi suất ghép. Bởi có một thực tế luôn xảy ra với nền kinh tế là lạm phát, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất. Và lãi suất sau cùng sau khi dùng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát thì chính là lãi suất thực tế.

Lãi suất danh nghĩa là gì?

Lãi suất danh nghĩa là tỷ lệ cho thấy sự gia tăng của tiền sau một thời gian nhất định thường là 1 năm nhưng chưa tính tới sự thay đổi sức mua của loại tiền đó. Và đây cũng là mức lãi suất mà bạn kiếm được từ tiền của mình nếu có tài khoản tiết kiệm hoặc là mức lãi suất bạn phải khi vay tiền.

Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa khác nhau như thế nào?

Khác nhau về bản chất

Lãi suất thực tế là lãi suất được tính sau khi trừ đi tỉ lệ lạm phát. Ngược lại, lãi suất danh nghĩa sẽ không đề cập đến các yếu tố lạm phát.

Khác nhau về đặc điểm

Lãi suất danh nghĩa mà tính chất tham khảo nhiều hơn khi so với lãi suất thực. Lãi suất thực tế được áp dụng để đo lường sức mua của biên lai tiền lãi.

Khác nhau về cách tính

  • Cách tính lãi suất danh nghĩa không có gì khó khăn. Đó chính là mức lãi suất được ngân hàng đưa ra trên giấy tờ. Giả sử, khi bạn vay tín chấp với mức lãi suất 15% / năm thì lãi suất danh nghĩa củng là mức 15% này.
  • Ngược lại, lãi suất thực tế còn lại sau khi dùng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát. Lãi suất thực tế được tính theo công thức: (1 + r)(1 + i) = (1 + R).
    • Trong đó: r là lãi suất thực tế, i là tỷ lệ lạm phát và R là lãi suất danh nghĩa.

Cách tính lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa

Lãi suất danh nghĩa cũng là mức lãi suất kiếm được từ tiền của mình nếu bạn có tài khoản tiết kiệm, hoặc nó cũng là mức lãi suất mà bạn phải trả khi bạn vay tiền. Ví dụ, nếu bạn vay 20.000 USD từ ngân hàng với mức lãi suất là 5% thì lãi suất danh nghĩa là 5%.

Tuy nhiên vấn đề ở lãi suất danh nghĩa là nó không tính đến tỷ lệ lạm phát. Lạm phát là thước đo để biết đồng tiền của bạn có giá trị bao nhiêu so với một năm trước. Về cơ bản, lãi suất danh nghĩa sẽ tính đến sự giảm giá trị của đồng tiền. Vì vậy, sự khác biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa là lãi suất thực sẽ tính cả tỷ lệ lạm phát.

Vì vậy, trong ví dụ ở trên, bạn đã trả cho người cho vay 5% với khoản vay 20.000 USD. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát là 2%, thì lãi suất thực là 3% (5-2). Về cơ bản, lãi suất thực được tính bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Để xác định công thức tính lãi suất thực, thì đây là phương trình chính xác hơn để tính toán mức lãi suất thực:

Lãi suất thực theo năm là gì

Như bạn thấy trên phương trình, bạn phải chia (1+ lãi suất danh nghĩa) với (1 + tỉ lệ lạm phát). Sau khi chia, bạn sẽ trừ tất cả với 1. Từ đó, bạn sẽ nhận được lãi suất thực. Công thức kinh tế được trình bày bên trên chỉ là một cách thể hiện khác để rút ra được kết quả gần giống (3%). Tuy nhiên, nói như vậy nhưng công thức trên sẽ cho bạn một câu trả lời chính xác hơn về lãi suất thực, trái với việc phải trừ đi tỷ lệ lạm phát từ mức lãi suất danh nghĩa.

Để có được con số tỷ lệ lạm phát hàng năm, bạn có thể vào trang web BLS. Tỷ lệ lạm phát hàng năm được sử dụng để xem xem giá trị đồng tiền đã giảm như thế nào trong năm qua. Ngoài ra, lạm phát cũng được định nghĩa là sự tăng giá của hàng hóa và dịch vụ.

TÍNH TOÁN TỶ LỆ LẠM PHÁT

Nếu bạn muốn tự mình tính tỷ lệ lạm phát, đây là công thức: (CPI1 – CPI2) / (CPI2) * 100)

Đây là một hình ảnh cho phương trình:

Lãi suất thực theo năm là gì

Về cơ bản, bạn sẽ lấy chỉ số giá tiêu dùng một năm (CPIx + 1) trừ đi chỉ số giá tiêu dùng của năm trước (CPIx). Vì vậy, nếu bạn đang cố gắng tìm tỷ lệ lạm phát để xác định mức lãi suất thực, bạn sẽ lấy chỉ số CPI hàng năm của năm 2018 và trừ đi CPI hàng năm của năm 2017. Bạn sẽ lấy số đó và chia cho chỉ số giá tiêu dùng năm 2017 (CPIx). Sau đó, bạn nhân kết quả mới nhận được với 100. Kết quả cuối cùng là tỷ lệ lạm phát, được biểu diễn dưới dạng phần trăm. Để có được số CPI, hãy truy cập trang vào trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ví dụ chúng ta đã sử dụng ở trên để tính tỷ lệ lạm phát hàng năm – tỷ lệ lạm phát trong năm qua. Điều này là bởi vì chúng tôi muốn tìm ra lãi suất thực.

Tuy nhiên, công thức này có thể được sử dụng để xác định tỷ lệ lạm phát trong một khoảng thời gian, ví dụ từ năm 1997 đến năm 2014. Tất cả những gì bạn phải làm là lấy chỉ số CPI hàng năm của năm 2014 và trừ đi chỉ số CPI hàng năm của năm 1997.

Mối quan hệ giữa lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa

Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được biểu thị bằng các công thức sau:

(1 + r)(1 + i) = (1 + R)

Trong đó:

  • r là lãi suất thực tế,
  • i là tỷ lệ lạm phát
  • R là lãi suất danh nghĩa.

Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự kiến

Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa luôn có sự tương phản ở mức nhất định khi liên quan đến lạm phát. Lãi suất thực tế sẽ tỉ lệ nghịch với tỷ lệ lạm phát.

Nhưng khi nhìn vào thực tế thì tỷ lệ lạm phát khi đã xảy ra có thể khác so với tỷ lệ lạm phát dự kiến. Do đó, bạn không thể biết trước được một cách chính xác lãi suất thực tế là bao nhiêu.

Ngược lại, lãi suất danh nghĩa sẽ được công bố ngay sau đó cho người vay tiền, nhà đầu tư biết.

Lãi suất thực theo năm là gì

CẢNH BÁO: Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại CryptoViet.com.