Khoảng cách giữa các đối tượng trong giao tiếp gồm

Kết quả

Khoảng cách trong giao tiếp (giao tiếp phi ngôn từ):

Trong giao tiếp nói chung và trong thuyết trình nói riêng, khoảng cách giữa ta và thính giả thể hiện mối quan tâm, quan hệ. Với mỗi mối quan hệ khác nhau, người ta có xu hướng chọn khoảng cách khác nhau. Trên lý thuyết, khoảng cách được quy định như sau:

  • Thân thiện < 1m
  • Riêng tư < 1,5m
  • Xã giao < 4m
  • Công cộng > 4m

Nhưng trên thực tế, khoảng cách được định lượng chủ yếu dựa trên cái bắt tay. Trong quan hệ xã giao, hai người đứng cách xa nhau vừa đủ một tầm tay bắt. Khoảng cách đó mang lại một không gian vừa đủ cho mỗi người đứng thoải mái, khi vung tay không chạm phải nhau, và một người thứ ba có thể đi qua giữa hai người. Còn khi ta đứng nói ở nơi công cộng, tuỳ thuộc vào đám đông mà ta chọn cho mình khoảng cách phù hợp. Đám đông càng lớn, ta càng phải đứng cách xa để có thể bao quát hết cả hội trường. Một nguyên tắc chung nhất là ta phải đứng ở trung tâm của hội trường, nơi mà tất cả mọi người đều có thể nhìn thấy bạn, đồng thời là nơi gần gũi nhất với thính giả mà ta có thể. Hãy luôn cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa ta và thính giả. Trong những trường hợp với những hội trường rất dài, nếu có thể, trong quá trình thuyết trình nên di chuyển sâu vào trong hội trường, quan tâm tới những người ở đằng sau. Càng đứng gần thính giả, ta càng có khả năng ảnh hưởng tới họ nhiều hơn. Tuy nhiên khoảng cách gần nhất mà ta có thể tạo nên trong trường hợp thính giả đang ngồi và ta đang đứng là khoảng từ 1,2 mét cho tới 1,5 mét. Khoảng cách này cho phép tầm mắt của ta và người đối diện ngang nhau; họ sẽ không phải ngước lên nhìn bạn. Nếu ta thấp, có thể di chuyển lại gần hơn và ngược lại.

Tóm lại, cơ thể chúng ta giống như một nhạc cụ. Để chiếc nhạc cụ phát ra những âm thanh hay, từng bộ phận trên cây đàn đó phải rung lên, phải ngân nga hoà cùng một nhịp. Muốn nói hay thì phải nói bằng cả người, nói bằng tổng lực: nét mặt nói, dáng đi nói, trang phục nói, tay nói, từng đường gân thớ thịt đều nói. Trong triết tự tiếng Trung Hoa, chữ “Trí” được cấu thành từ chữ “Tâm” ở dưới, và chữ “Sỹ” ở trên. Có nghĩa là, khi thuyết trình, muốn thay đổi ý chí người nghe thì cái “Tâm” là nền tảng, trên cơ sở đó mới thay đổi đến cái “Trí” người nghe. Nói bằng cả người, lúc nào cũng nhiệt tình, lúc nào cũng tổng lực, đam mê, đó là bí quyết thành công của thuyết trình.

Quantri.vn - Biên tập và hệ thống hóa

Ý nghĩa của khoảng cách và các vùng khoảng cách trong giao tiếp khoảng cách từ nơi bị cáo đứng cho tới nơi hội đồng xét xử ngồi nên ở vùng nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.7 KB, 2 trang )

Đặt vấn đề
Quan hệ giao tiếp giữa người với người không chỉ dựa vào lời nói, vì toàn bộ
cơ thể con người đều có khả năng diễn đạt ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm. Đôi khi
cách biểu đạt bằng ngôn ngữ hình thể đó lại tỏ ra chân thực và nhanh chóng hơn
cả ngôn ngữ. Các tín hiệu phi ngôn ngữ khác cũng đều có ý nghĩa thông tin và
tình cảm trong giao tiếp. Trong đó việc lựa chọn khoảng cách và vùng khoảng
cách khi giao tiếp là một việc quan trọng và có ý nghĩa trong nghề luật.
Nội dung
1. Khái niệm khoảng cách
Khoảng cách là một chỉ báo trong giao tiếp phi ngôn ngữ, nó nói lên mức
độ thân mật, thái độ, tình cảm giữa những người giao tiếp. Mỗi khoảng cách
khác nhau thể hiện mức độ thân mật khác nhau.
Ví dụ: Khi lên lớp, giáo viên thường có xu hướng tiến lại gần về phía sinh
viên để tạo được sự giao lưu gần gũi. Hay trong quá trình bắt những đối tượng
khả nghi gây án, cán bộ công an phải giữ khoảng cách với đối tượng đó để hạn
chế sự tác động xấu từ đối tượng.
2. Các loại khoảng cách
Có nhiều cách xác định khoảng cách, một trong những cách mà nhiều nhà
tâm lí học đã phân chia thành bốn vùng khoảng cách (X) giữa những người giao
tiếp như sau:
Vùng công cộng: X > 7m: đây là khoảng cách thích hợp nhất mà chúng ta
cần giữ khi giao tiếp với một nhóm người như: thuyết trình bài giảng tại hội
trường lớn, công bố trước công chúng, biểu diễn nghệ thuật... Khoảng cách thích
hợp nhất từ người nói đến người nghe khoảng 7m trở lên.
Vùng xã hội: 3,2m < X < 7m: còn gọi là vùng xã giao. Đây là khoảng cách
thích hợp nhất mà chúng ta cần giữ khi tiếp xúc với những người lạ, những
1


người khách hàng, những người xét xử ở tòa...
Vùng cá nhân: 1,25m < X < 3,2m: khoảng cách chúng ta thường giữ với


người khác khi cùng họ dự các bữa tiệc, khi tụ tập bạn bè, khi giao tiếp với đồng
nghiệp ở cơ quan,...
Vùng thân mật: X < 1,25m: đây là vùng quan trọng nhất, chỉ những người
thân thiết, gần gũi, ruột thịt mới có thể được chủ nhân cho phép tiếp cận như: bố
mẹ, vợ chồng, con cái, anh em ruột, họ hàng gần, người yêu, bạn bè thân...
Vận dụng khoảng cách như thế nào trong giao tiếp cho phù hợp chúng ta
cần chú ý tới: Mức độ thân mật của người trong vùng giao tiếp, địa vị xã hội của
mỗi người, yếu tố văn hóa...
3. Khoảng cách từ nơi bị cáo đứng cho đến nơi hội đồng xét xử ngồi nên
ở vùng nào?
Khoảng cách từ nơi bị cáo đứng cho đến nơi hội đồng xét xử ngồi nên ở
vùng xã hội, vì những lí do sau:
Một là, khoảng cách tại vùng xã hội đủ xa an toàn để hội đồng xét xử
tránh được những tình huống bất ngờ mà bị cáo xảy ra như làm loạn, gây rối tại
phiên tòa, tấn công hội đồng xét xử, khạc nhổ vào hội đồng xét xử...
Hai là, khoảng cách tại vùng xã hội không quá xa. Khoảng cách này giúp
thẩm phán có thể theo dõi được nét mặt, cử chỉ, hành vi, biểu lộ cảm xúc của bị
can, bị cáo một cách rõ nét nhất, từ đó phân tích được đặc điểm tâm lý bị can, bị
cáo và giải quyết được vụ án.
Ba là, khoảng cách này sẽ giúp cho bị cáo đứng không quá xa hội đồng
xét xử, làm tăng mối quan hệ hợp tác giữa bị cáo với hội đồng. Tâm lý bị cáo
khi ra tòa thường có thái độ bất hợp tác. Bởi vậy, khi bị cáo ở một khoảng cách
không quá xa, điều đó sẽ giúp bị cáo cảm nhận được ý chí muốn giao tiếp với bị
cáo của phiên tòa, từ đó sẽ góp phần đưa ra những lời khai chuẩn xác.

2




KHOẢNG CÁCH TRONG GIAO TIẾP

Khoảng cách giao tiếp

Mục lục

  • 1 Không gian cá nhân
    • 1.1 Sinh trắc học
    • 1.2 Không gian tâm lý học thần kinh
  • 2 Yếu tố văn hóa
    • 2.1 Sự thích ứng
  • 3 Lãnh thổ
  • 4 Ứng dụng nghiên cứu
    • 4.1 Điện ảnh
    • 4.2 Không gian giao tiếp trong hùng biện
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài

Không gian cá nhânSửa đổi

Vòng phản ứng các nhân của Edward T. Hall đo bằng feet và mét
  • Khoảng cách thân mật khi ôm, tiếp xúc và thì thầm
    • Khoảng gần – nhỏ hơn 6 inches (15cm)
    • Khoảng xa – 6 to 18 inches (15 đến 46cm)
  • Khoảng cách cá nhân khi tương tác giữa bạn thân hay người nhà
    • Khoảng gần – 1.5 to 2.5 feet (46 đến 76cm)
    • Khoảng xa – 2.5 to 4 feet (76 đến 122cm)
  • Khoảng cách xã hội khi giao tiếp với người quen biết
    • Khoảng gần – 4 to 7 feet (1.2 đến 2.1 m)
    • Khoảng xa – 7 to 12 feet (2.1 đến 3.7 m)
  • Khoảng cách công cộng khi phát ngôn trước công chúng
    • Khoảng gần – 12 to 25 feet (3.7 đến 7.6 m)
    • Khoảng xa – 25 feet (7.6 m) hoặc xa hơn

Không gian cá nhân là khu xung quanh một cá nhân coi nó là của mình một cách vô thức. Hầu hết mọi người đánh giá cao không gian cá nhân của mình và cảm thấy không thoải mái, tức giận hoặc lo lắng khi không gian cá nhân của họ bị xâm lấn.[5] Sự cho phép ai đó đi vào không gian cá nhân và đi vào không gian cá nhân của một người nào đó là thước đo mức độ mối quan hệ của con người. Vùng thân mật là dành cho bạn thân, người yêu, con cái và những người ruột thịt. Một vùng khác được sử dụng cho trò chuyện giữa bạn bè, với tổ chức và thảo luận nhóm. Một vùng rộng hơn dành cho người lạ, những nhóm mới và những người mới quen. Vùng thứ tư dùng cho diễn thuyết, giảng dạy và kịch, về cơ bản, khoảng cách xã hội là vùng dành cho một lượng khán giả lớn hơn.[6]

Gia nhập vào không gian cá nhân của một ai đó thường biểu thị của tính gia đình và đôi khi là tình thân. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nhất là trong cộng đồng thành thị đông đúc, rất khó để duy trì không gian cá nhân, ví dụ như khi trên một chuyến tàu, trong thang máy hay một con phố đông đúc. Mặc dù nó được chấp nhận như một hiện thực của cuộc sống, nhưng một số người có tâm lý bị làm phiền hoặc không thoải mái trong khoảng không vật lý này.[5] Trong hoàn cảnh phi cá nhân, đông đúc thì giao tiếp bằng mắt gần như là điều cấm kị. Kể cả ở những nơi đông đúc, duy trì không gian cá nhân vẫn là điều quan trọng, sự thân mật và những tiếp xúc giới tính, như là cọ xát hay mò mẫm là những tiếp xúc vật lý không thể chấp nhận.

Amiđan được coi là một phần trong quá trình phản ứng trước sự xâm phạm không gian cá nhân vì sự biến của chúng khi bị tổn thương và kích thích khi con người tiếp cận vật lý.[7] Các nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa amiđan với những cảm xúc phản ứng đối với sự gần gũi với những người khác. Đầu tiên, nó sẽ bị kích thích bởi sự tiếp xúc. Thứ hai, những người bị tổn thương song phương ở amiđan, giống như các trường hợp bệnh nhân S.M., thường ít có cảm giác về ranh giới của không gian cá nhân.[7] Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng: "Chúng tôi đang tìm manh mối cho việc amiđan có thể là trung gian cho lực đẩy duy trì một khoảng cách tối thiểu giữa con người. hơn nữa, kết quả mà chúng tôi tìm ra cho thấy những chú khỉ với tổn thương amiđan song phương thường gần gũi với những chú khỉ khác và con người nhiều hơn, một việc mà chúng tôi cho rằng bắt nguồn từ sự vắng mặt của yếu tố phản ứng mạnh khi không gian cá nhân bị xâm phạm."[7]

Không gian cá nhân của mỗi người thường gắn liền với họ cho dù họ đi bất cứ đâu. Nó chính là hình thức lãnh thổ không thể xâm phạm.[8] Theo Hall, không gian và tư thế của cơ thể là những phản ứng không chủ ý đối với những biến động hoặc thay đổi của giác quan, chẳng hạn như sự thay đổi tinh tế trong thanh âm và cao độ giọng nói của một người. Theo những sự mô tả dưới đây thì khoảng cách xã hội chắc chắn có sự tương quan với khoảng cách vật lý, cũng tương tự như vậy với khoảng cách thân thiết và khoảng cách cá nhân. Hall không cho đó là một thước đo cho sự định hướng nghiêm ngặt được giải nghĩa chính xác hành động con người, mà hơn hết đó là một hệ thống đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách tới giao tiếp và sự ảnh hưởng này đa dạng như thế nào giữa các nền văn hóa và điều kiện môi trường khác nhau.

Sinh trắc họcSửa đổi

Bổ sung cho khoảng cách vật lý, mức độ thân mật trong đối thoại có thể xác định bởi "hệ trục xã hội" hay "góc hình thành bởi các trục vai của người đối thoại". Hall còn nghiên cứu về kết hợp của cử chỉ giữa hai cá nhân bao gồm nằm, ngồi và đứng. Những tư thế đa dạng này bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố phi ngôn ngữ được liệt kê dưới đây.

  • Yếu tố vận động: Phạm trù này đề cập đến việc những người tham gia tiếp xúc gần gũi như thế nào, từ hoàn toàn bên ngoài khoảng cách tiếp xúc đến những tiếp xúc vật lý, khi mà cơ thể tiếp xúc với nhau và ở một tư thế nhất định.
  • Quy tắc tiếp xúc: Phạm trù hành vi này quan tâm tới cách mà người tham gia tiếp xúc với một người khác, chẳng hạn như vuốt ve, ôm, cảm nhận, ghì chặt, chạm nhẹ, dựa vào nhau, tình cờ cọ xát, hoặc không hề tiếp xúc.
  • Quy tắc trực quan: Phạm trù này biểu thị số lượng giao tiếp bằng ánh mắt giữa những người tham gia. Bốn phạm trù con trong đó được sắp xếp theo mức độ từ giao tiếp mắt-với-mắt cho đến không hề có sự giao tiếp bằng mắt.
  • Quy tắc nhiệt: Phạm trù này biểu thị lượng nhiệt cơ thể mà mỗi người tham gian nhận được từ người khác. Bốn phạm trù con được xác định là: tiến hành sinh nhiệt, bức xạ sinh nhiệt, có thể sinh nhiệt, và không tạo ra nhiệt.
  • Quy tắc khứu giác: Phạm trù này đề cập đến loại và mức độ phát hiện mùi bởi mỗi người tham gia với người khác.
  • Âm lượng giọng nói: Phạm trù đề cập tới nỗ lực phát âm sử dụng trong lời nói. Bảy phạm trù con xác định là: im lặng, rất nhỏ, nhỏ, bình thường, bình thường +, lớn và rất lớn.

Không gian tâm lý học thần kinhSửa đổi

Tâm thần học miêu tả không gian cá nhân trong giới hạn các loại ‘sự gần gũi’ đối với cơ thể

  • Không gian cá nhân bổ sung: Không gian tồn tại bên ngoài tầm với của cá nhân.
  • Không gian trong tầm với: Không gian nằm trong tầm với của bất kì chi nào của cá nhân. Do đó "nằm trong tầm tay" nghĩa là nằm trong peripersonal space của một người.
  • Không gian tiếp xúc: Là không gian ngay bên ngoài cơ thể con người cũng có thể là ngay gần có thể chạm tới. Nhận thức thị giác và thính giác đều ảnh hưởng tới không gian này, ví dụ như có thể nhìn thấy một chiếc lông vũ không chạm vào da của họ nhưng vẫn có thể cảm nhận mơ hồ như chạm nhẹ khi nó lơ lửng ngay bên trên bàn tay họ. Những ví dụ khác như là gió thổi, luồng không khí, sự tỏa nhiệt...[9]

Previc[10] còn chia nhỏ không gian cá nhân bổ sung thành không gian cá nhân tiêu cự bổ sung, không gian cá nhân hành động bổ sung và không gian cá nhân môi trường bổ sung. Không gian cá nhân tiêu cự bổ sung là khoảng không nằm ngang theo đường thái dương – trán, gắn liền với vị trí của mắt và liên tham gia vào sự tìm kiếm và nhận thức vật thể. Không gian cá nhân hành động bổ sung nằm trên đường thái dương – trán, liên quan đến định hướng và chuyển động trong không gian địa hình. Không gian cá nhân hành động bổ sung cung cấp "sự hiện diện" của thế giới chúng ta. Không gian cá nhân môi trường bổ sung điều khiển tư thế và định hướng với mặt đất cố định/ không gian trọng trường.

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAOTIẾP

{ Tháng Một 24, 2010 @ 8:29 sáng } · { Giao tiep Du lich }

I. Giao tiếp là gì?

1. Khái niệm: Là hoạt động cơ bản của con người để truyền tải và tiếp nhận thông tin giữa người này với người kia, giữa cá nhân với số đông hoặc ngược lại và trong chính bản thân của mỗi người. Trên cơ sở đó các bên tham gia vào giao tiếp sẽ có chung 1 quan điểm, một nội dung, trên cơ sở các thông tin đề cập, nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Bản chất của giao tiếp là truyền tải và tiếp nhận thông tin.

2.Sơ đồ quá trình giao tiếp.

Môi trường

Receiver
Sender
Encoding
Chanel
Decoding
Feed back
mesage

thängtinn

mesage

thängti

Môi trường

3. Mục đích giao tiếp:

– Đi thăm hỏi: giao tiếp phổ biến nhất

-Trao đổi thông tin: để thông tin cho nhau, truyền đạt cho nhau những vấn đề mà một bên chưa biết

– Giao tiếp để động viên, thuyết phục nhau, để đi đến một nhận thức chung, một thoả thuận chung

– Giao tiếp để tạo ra sự tín nhiệm của người khác đối với mình và ngược lại

– Giao tiếp để chấm dứt hoặc phá vỡ một mối quan hệ đã được xác lập.

4. Một số đặc điểm tâm lý của con người trong giao tiếp

– Con người luôn thích được giao tiếp với người khác

– Thích được người khác khen và quan tâm đến mình

– Ai cũng thích cái đẹp (Trong giao tiếp làm cho mình đẹp hơn và tạo điều kiện cho người khác đẹp hơn)

– Tò mò, thích khám phá những điều mới lạ, thích những cái mình chưa có .trong giao tiếp tạo sự mới lạ để giao tiếp tốt hơn

– Con người chúng ta sống bằng kỷ niệm, yêu kỉ niệm, nên phải biết tạo kỷ niệm đẹp

– Con người chúng ta luôn đặt niềm tin và hy vọng vào điều mình đang theo đuổi.

– Con người dường như luôn tự mâu thuẫn với chính mình

– Con người thích tự khẳng định mìmh, thích được người khác đánh cao giá về mình, thích tranh đua

5.Phân loại giao tiếp

– Theo tính chất tiếp xúc có hai loại: giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp

– Theo số người tham dự trong cuộc giao tiếp: giao tiếp song phương, giao tiếp nhóm, giao tiếp xã hội.

– Theo tính chất giao tiếp: giao tiếp chính thức, giao tiếp không chính thức

– Theo đặc điểm hoạt động: giao tiếp sư phạm, giao tiếp kinh doanh, giao tiếp ngoại giao

– Theo khoảng cách của đối tượng trong giao tiếp

+ Giao tiếp ngoại giao: khoảng cách giữa hai đối tượng > 4 mét.

+ Giao tiếp thân mật: 1,2m < khoảng cách < 4 mét

+ Giao tiếp tình cảm: 0,45m < khoảng cách < 1,2m

+Giao tiếp rất tình cảm < 0,45> khoảng cách = 0

II. PHONG CÁCH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ GIAO TIếP

1. Ngôn ngữ nói: Là phương tiện sử dụng rất nhiều trong hoạt động giao tiếp. Trung bình một người nói khoảng 30.000 tæì trong mäüt ngaìy

1.1 Một số điều cần lưu ý khi sử dụng ngôn ngữ nói

-Khi sử dụng cần dùng những từ dung dị, trang nhã,

-Sử dụng ngôn từ thể hiện sự trang trọng, quí mến người mà ta đối thoại với họ

– Biết sử dụng từ biểu cảm có hình ảnh, có màu sắc để tăng sự lưu ý, tăng sự thuyết phục đối với người nghe

– Không nên sử dụng từ đa nghĩa, khó hiểu

– Phải biết sử dụng ngôn từ mạnh để thu hút ý kiến của người nghe (Khi họ đang ở trạng thái chần chừ, do dự )

– Lưu ý phát âm, giọng nói, tốc độ nói

1.2 Một số thể loại được sử dụng trong ngôn ngữ nói:

+ Mệnh đề cơ giới : chỉ cách phản ứng thẳng thừng, gay gắt

+Mệnh đề tình thái: chỉ cách thể hiện tâm lý, tình cảm và sự tế nhị của người phát ngôn

+Câu hiển ngôn: Là lời nói có ý nghĩa biểu hiện trực tiếp ra bên ngoài, tức là nói như thế nào hiểu đúng như thế, nghĩ như thế nào nói đúng như vậy

+Câu hàm ngôn : là lời nói có nghĩa ẩn bên trong, người nghe phải cố gắng giải mã để hiểu thực chất nội dung của câu nói, trên cơ sỏ ngữ cảnh,hoàn cảnh cụ thể ở thời điểm nói.

2. Ngôn ngữ viết:

2.1Khái niệm:Cần sử dụng ngôn ngữ viết trong trường hợp nội dung cần lưu giữ, cuộc giao tiếp đòi hỏi nội dung phải rõ ràng. Hoặc trong trường hợp chúng ta không thể sử dụng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ biểu cảm.Ví dụ như: thông tư, nghị định, thông báo, hợp đồng…..

2.2 Đặc điểm:

-So với ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết cần tuân thủ cao về mặt ngữ pháp, sự diễn đạt 1 cách rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, cân nhắc từng từ trong văn bản.

-Tính triển khai của ngôn ngữ viết rất mạnh

-Tính chủ ý, chủ động và tính tổ chức ngôn ngữ viết rất cao và chặt chẽ.Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ viết người tiếp nhận thông tin không có mặt, người viết không đánh giá được hết phản ứng của người nói chuyện.

3.Ngôn ngữ biểu cảm (ngôn ngữ không lời): Ngôn ngữ biểu cảm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giao tiếp. Chính ngôn ngữ biểu cảm làm tăng giá trị cho ngôn ngữ nói, tuy nhiên việc hiểu ngôn ngữ biểu cảm không phải là vấn đề dễ dàng khi hai người không cùng một bộ mã.Các ngôn ngữ biểu cảm gồm:

3.1 Ánh mắt, nét mặt, nụ cười

+Ánh mắt: Trong giao tiếp cần

– Nhìn thẳng vào mắt người đối thoại

– Không nhìn chăm chú vào người khác

– Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường giễu cợt, không thèm để ý.

– Không đảo mắt, đưa mắt liếc nhìn một cách vụng trộm

– Không nheo mắt hoặc nhắm cả hai mắt trước mặt người khác

+Nét mặt:Nét mặt biểu hiện thái độ, cảm xúc của con người. Trong tâm lý học nét mặt biểu lộ sáu cảm xúc: vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận và ghê tởm.

+Nụ cười : Nụ cười là một phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều nội dung phong phú .Nụ cười không chỉ biểu hiện thái độ, tình cảm của con người mà những nét tích cách nhất định của họ nũa. Thực tế cho thấy một bộ mặt tươi cười luôn được hoan nghênh đó là vì nụ cười chẳng những đem lại cho người khác cảm giác thoải mái ,tự tin mà còn làm cho họ cảm thấy đây là sự tốt lành, của tình hữu hảo và chân thành.

3.2 Ăn mặc, trang điểm, trang sức

+Ăn mặc:Việc chúng ta ăn mặc như thế nào trong giao tiếp không những thể hiện khiếu thẩm mỹ,văn hoá giao tiếp của chúng ta mà còn thể hiện thái độ của chúng ta đối với công việc và đối với người khác.Tại công sở việc chúng ta ăn mặc nghiêm túc, lịch sự cho mọi nguời thấy rằng chúng ta là con người có lương tâm, có trách nhiệm với nghề nghiệp ,coi trọng công việc.

+Trang điểm, trang sức:Khi tiếp khách nữ giới nên trang điểm nhưng không nên đậm và loè loẹt quá dễ bị đánh giá là ăn chơi thiếu nghiêm tú, không nên đeo quá nhiều đồ trang sức vì như thế dễ gây ấn tượng nặng nề, khoe của.

3.3 Tư thế, động tác

+Tư thế đi: Tư thế đi đẹp là tư thế đi nhanh,và nhẹ nhàng, đầu ngẩng cao, ngực hơi ưỡn ra phía trước một chút .

+Tư thế đứng: Tư thế đứng đẹp là tư thế đứng thẳng người, đầu ngẩng cao, vai không nhô ra phía trước, ngực thẳng, hai tay buông xuôi tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào trong, ngón tay giữa hơi chạm vào quần. Nhìn một bên từ mép tai cho đến mắt cá chân phải là một đường thẳng.

+Tư thế ngồi:Khi ngồi phải có tư thế đúng đắn, thoải mái, tự nhiên, thanh thản, trong những quan hệ giao tiếp chính thức. Không ngòi choán hết chổ, ngồi nghiêng người về một bên,lưng và đầu phải thẳng, có thể tựa lưng nhưng không đựơc duỗi chân ra theo tư thế nữa nằm, nữa ngồi.

+Động tác:Lắc đầu đi kèm với cái bĩu môi thể hiện sự coi thường, đi cùng sự lè lưỡi thể hiện sự thán phục, ngạc nhiên.Gật đầu đi kèm vỗ tay thể hiện sự tán đồng, khen ngợi.Ngẩng đầu hất ra sau thể hiện sự kiêu hãnh, đầu gục xuống ngực thể hiện thất vọng, buồn phiền.

3.4 Khoảng cách, vị trí, kiểu bàn, ghế:

+Khoảng cách:

Khoảng cách công cộng (k/c giữa hai đối tượng giao tiếp > 3.5m)

-Khoảng cách xã hội (1.2m <k/c giữa hai đối tượng giao tiếp <3.5m)

– Khoảng cách cá nhân (0.45m <k/c giữa hai đối tượng giao tiếp <1.2m)

-Khoảng cách thân mật (0m< k/c giữa hai đối tượng giao tiếp <0.45m)

+Vị trí:

-Vị trí góc:Vị trí này tiện lợi cho những nam nữ có tình cảm với nhau nhưng vẫn c òn e dè, những cuộc gặp riêng để tư vấn, khuyên bảo hay thuyết phục

-Vị trí hợp tác 1 : thường gặp khi đại diện hai phái đoàn hợp báo sau đàm phán thành công.

-Vị trí hợp tác 2: thường gặp khi hai người có ý kiến cơ bản thống nhất và họ thẳng thắn với nhau

-Vị trí cạnh tranh:Thường gặp khi hai người có vấn đề cần tranh luận, khi cần nói chuyện thẳng thắn với nhau chẳng hạn,khi người lãnh đạo phê bình, khiển trách cấp dưới.Ngồi như vậy sức mạnh của lời khiển trách sẽ tăng lên

-Vị trí độc lập:Cách ngồi này thường thấy trong thư viện, hay trong cửa hàng ăn uống giữa những người không quen biết.Cho nên, khi muốn nói chuyện cởi mở với người nào đó không nên chọn vị trí này.

+Kiểu bàn:

-Bàn hình chữ nhật:bàn hình chữ nhật biểu hiện cho quyền lực, bàn càng dài thì quyền lực càng lớn.

Bàn hình vuông: Biểu hiện mối tương quan đối đầu phòng thủ, nó thường được những người có địa vị ngang nhau sử dụngcho những cuộc nói chuyện không kéo dài, đi thẳng vào vấn đề.

-Bàn hình tròn:Biểu hiện mối quan hệ bình đẳng, thoải mái, thân tình. Nó rất phù hợp cho những cuộc trao đổi, thảo luận cho những người có cùng điạ vị và có thiện chí hợp tác với nhau.

+Kiểu ghế:Kích cỡ và chiều cao của ghế biểu hiện cho quyền lực, ghế càng lớn, lưng ghế càng cao thì quyền lực càng lớn.

3.5 Quà tặng:Trong giao tiếp, người ta hay dùng đồ vật như bưu ảnh, hoa, đồ trang sức … để tặng cho nhau. Những đồ vật này thường trở thành đồ vô giá đối với người được tặng bởi chúng chứa đựng tình cảm, mong muốn của người tặng.

III. Kỹ Năng Giao Tiếp

1.Khái Niệm: được hiểu là khả năng quan sát những biểu hiện bên ngoài để đoán biết các diễn biến tâm lý bên trong của đối tượng giao tiếp để từ đó định hướng, điều khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích đã đề ra

2. Phân Loại:

– Kỹ năng định hướng: Là khả năng quan sát phải có kinh ngiệm tri thức

– Kỹ năng định vị: Là khả năng phân tích thông tin để xác định vị trí trong giao tiếp

– Kỹ năng điều khiển và điều chỉnh: Thể hiện ở khả năng tự kiềm chế, và khả năng dẫn dắt quá trình giao tiếp.

3. Rèn Luyện Các Kỹ Năng Trong Giao Tiếp

Người giao tiếp giỏi phải hội tụ được các tiêu chí sau đây

-Phải bình tĩnh, sáng suốt

– Lịch sự, tự tin

– Cái cười tế nhị, đáng yêu

– Giọng nói thu hút, rung độnh và dễ nghe

– Luôn luôn thể hiện cái nhìn lôi cuốn

– Dùng các cử chỉ, hành động thay cho lời nói

3.1 Rèn luyện kỹ năng định hướng: Học thuộc các biểu hiện bên ngoài, ngôn ngữ của cơ thể rèn luyện khả năng quan sát con người,tham khảo kinh nghiệm dân gian, đọc thêm sách tướng mạo

3.2 Rèn luyện kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp

3.2.1Rèn luyện khả năng quyến rũ:có nghĩa là rèn luyện khả năng gây ấn tượng và sự hấp dẫn bằng cách: không tự kiêu, không tự ti, chân thành cư xử tốt với mọi người,luôn luôn biết mỉm cười với đối tượng giao tiếp, biết dùng đôi mắt để biểu trhị tình cảm.

3.2.2Rèn luyện khả năng tự kiềm chế:trong bất cư trường hợp nào cũng phải rèn luyện cho được trạng thái bản ngã thành niên: chú ý và bình tĩnh, biết bao dung và độ lượng, luôn luôn trả lời câu hỏi thường trực:” nếu nổi cơn hậu quả sẽ ra sao?”

Share this:

  • Twitter
  • Facebook

Thích bài này:

Thích Đang tải...

Có liên quan