Khi nào cần trích lục bản đồ địa chính năm 2024

Đơn vị tư vấn đo đạc yêu cầu phải đo đạc trích đo địa chính trên toàn bộ 300 km đất (khoảng 990 ha) để xác định vị trí thu hồi để tiến hành lập phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.

Ông Toàn hỏi, chỉ cần thu hồi 10 km đất mà đơn vị tư vấn yêu cầu phải đo địa chính cả chiều dài tuyến 300 km để phục vụ công tác đền bù như vậy có đúng với quy định không? Được hướng dẫn tại văn bản nào?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì: "5. Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai".

Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định: "5. Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một mảnh, trích đo đó".

Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định: "5. Trường hợp và trích đo địa chính thửa đất thì không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhưng phải lập phương án thi công và được cơ quan quyết định, đầu tư phê duyệt".

Điểm 7.2 Khoản 7 Điều 22 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định: "7.2. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì việc xác nhận mảnh trích đo địa chính được thực hiện như quy định đối với việc xác nhận bản đồ địa chính quy định tại Điểm 6.1 Khoản 6 Điều này".

Căn cứ các quy định nêu trên thì trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

Đối với nơi đã có bản đồ địa chính, về cơ bản phải thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, không thực hiện trích đo để bảo đảm hiệu quả đầu tư và tiết kiệm kinh phí.

Đối với khu vực thuộc trường hợp trích đo địa chính thửa đất phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì việc thực hiện và trình bày mảnh trích đo như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính.

Trong thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án thi công cần xác định rõ phạm vi khu vực phải đo đạc theo nguyên tắc từng thửa đất thuộc phạm vi khu vực thu hồi phải đo vẽ trọn thửa (đo vẽ hết thửa đất, bao gồm cả phần diện tích bị thu hồi theo tuyến và phần diện tích còn lại của thửa đất sau thu hồi) để phục vụ việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.

Trường hợp khu vực thu hồi cắt qua thửa đất rộng lớn, phần diện tích còn lại sau thu hồi lớn hoặc khu vực thu hồi cắt ngang qua các thửa đất thuộc yếu tố hình tuyến như sông, suối, kênh, mương, đường giao thông,… thì không cần đo vẽ hết thửa đất, phần đo vẽ cần thiết căn cứ vào yêu cầu cụ thể của dự án phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn và bảo đảm thông tin khớp nối trên bản đồ giữa ranh giới phần thửa đất bị thu hồi và phần đất ngoài ranh giới thu hồi.

Đề nghị ông trên cơ sở các quy định nêu trên, liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa phương để được hướng dẫn việc xác định phạm vi ranh giới đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính đối với các dự án có thu hồi đất, bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Hiện nay, những giao dịch về đất đai đang diễn ra ngày càng nhiều và phổ biến. Tuy nhiên khi, tham gia giao dịch về tài sản này nhiều người không hiểu rõ các thuật ngữ dẫn đến việc nhầm lẫn, gây khó khăn trong quá trình áp dụng. Một trong những vấn đề đó là sự nhầm lẫn về trích lục địa chính và trích đo địa chính thửa đất. Tuy hai thuật ngữ này đọc thì tưởng chừng như tương đồng nhưng thật ra khác nhau. Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu sự khác nhau giữa hai vấn đề, khái niệm này.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ;

– Thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

MỤC LỤC

1. Trích lục địa chính là gì?

Trích lục bản đồ địa chính là sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất trên bản đồ địa chính nhằm xác thực thông tin thửa đất.

Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất, gồm:

– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);

– Diện tích thửa đất;

– Mục đích sử dụng đất;

– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;

– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;

– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.

Như vậy, thông qua việc trích lục bản đồ địa chính cơ quan quản lý về đất đai của nhà nước cũng như người sử dụng đất biết rõ vị trí lô đất (xã, huyện, tỉnh), số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, số thửa; diện tích, mục đích sử dụng đất, tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú; các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; bản vẽ thửa đất (sơ đồ, chiều dài cạnh thửa), và các công trình khác liên quan, hệ thống giao thông, thủy lợi, sông, suối, v,v.

2. Trích đo địa chính là gì?

Căn cứ khoản 5, Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định: Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

– Mảnh (đất) trích đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất.

– Tên gọi mảnh trích đo địa chính bao gồm:

+ Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện trích đo địa chính;

+ Hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000 – là hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng trong cả nước theo Quyết định 83/2000/QĐ-TTg; và hệ tọa độ tự do);

+ Khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm, v.v);

+ Số liệu của mảnh trích đo địa chính.

– Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm:

+ Số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã);

+ Năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất.

Kết quả của trích đo địa chính là mảnh trích đo địa chính (đây là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo thửa đất). Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình UBND cấp huyện, tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, v.v.

3. Phân biệt trích lục địa chính và trích đo địa chính thửa đất

3.1. Giống nhau

Trích đo địa chính và trích lục địa chính đều là xác thực một thông tin của một thửa đất nào đó để phục vụ công tác hoặc yêu cầu nào đó.

Trích lục và trích đo địa chính phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.

3.2. Khác nhau

Trích lục bản đồ địa chính thửa đất là hình thức cung cấp, xác thực thông tin về đất đai.

Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính, kết quả của trích đo là mảnh trích đo địa chính.

Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình UBND cấp huyện, tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, v.v.

4. Các trường hợp nào cần trích lục và trích đo địa chính

4.1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận

Theo điểm b, khoản 3, Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

4.2. Cấp lại Giấy chứng nhận

Theo khoản 3, Điều 77, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

4.3. Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai

Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu các bên lựa cọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c, khoản 3, Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

4.4. Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu

Theo khoản 1, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.

Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

4.5. Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Khoản 2, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

4.6. Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

Trong tất cả các loại hồ sơ trên đều phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về trích lục địa chính và trích đo địa chính thửa đất và các vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Khi nào cần trích đồ bản đồ địa chính?

Các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính + Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai; + Khi có yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất; + Xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Trích lục bản đồ địa chính do Ai Cập?

- Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục bản đồ địa chính đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, người dân có thể xin trích lục bản đồ địa chính ở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trích lục bản đồ địa chính hết bao nhiêu tiền?

Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.

Trích lục bản đồ thửa đất là gì?

Trích lục thửa đất hay bản đồ địa chính được giải thích cụ thể tại khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 theo đó trích lục thửa đất là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.