Khái niệm thói quen vệ sinh là gì

Như chúng ta đã biết. “Nếu muốn giáo dục con người về mọi mặt thì trước hết giáo dục học phải hiểu biết con người về mọi mặt”, giáo dục có nhiệm vụ cơ bản là bảo đảm sự phát triển toàn diện của trẻ, chuẩn bị cho trẻ bước vào cuộc sống. Để làm được nhiệm vụ này giáo dục phải biết những qui luật chung của sự phát triển, biết ảnh hưởng của những điều kiện, phương tiện và phương pháp giáo dục đối với sự phát triển của trẻ. Nếu không có những hiểu biết này, những ảnh hưởng của giáo dục sẽ kém hiệu quả và phải mất nhiều thời gian mới tìm ra con đường tốt. Sự phát triển ý thức và toàn bộ nhân cách của con người đang trưởng thành không diễn ra một cách ngẫu nhiên. Nhưng nguyên nhân của nó nằm trong nội dung và sự tổ chức cuộc sống cho trẻ là phạm trù của giáo dục.

Giáo dục thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ là sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ sự nhận thức qua cách giao tiếp và thông qua các bài thơ, câu chuyện nhằm giáo dục, đạo đức, lối sống, trí tuệ, thẩm mĩ và nhân cách của trẻ.

Cô giáo thường xuyên nhắc nhở trẻ và hướng dẫn cách giữ vệ sinh cá nhân, rèn luyện cho trẻ có thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và dạy trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tôn trọng người khác như: không khạc nhổ bậy, không vứt rác ra lớp học, sân trường, nơi công cộng.

Trong trường Mầm non, tổ chức rèn luyện để hình thành thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ được thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của cô và trẻ như: đón trẻ, thể dục sáng, giờ hoạt động chung, hoạt động vui chơi, đi dạo, ăn trưa, ngủ trưa, hoạt động chiều, nêu gương và chuẩn bị ra về. Những hoạt động trên nối tiếp nhau và được lặp đi lặp lại hàng ngày. Thông qua hoạt động hàng ngày cô giáo thực hiện nhiều yêu cầu rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ, dạy cho trẻ biết quan tâm, tự tin, tự ý thức và tôn trọng mọi người xung quanh, giáo dục tinh thần tự lực, tự giác, ý thức kỷ luật, trong sinh hoạt, hành vi văn minh, giữ gìn vệ sinh, giáo dục tình thương, quan hệ đoàn kết thân ái với bạn, biết yêu mến và tôn trọng người lớn, có ý thức chăm sóc và giữ gìn đồ dùng chung cũng như của riêng mình.

Dạy trẻ biết cách tự chăm sóc bản thân ngay từ khi còn nhỏ là điều rất quan trọng, nếu cha mẹ vì lo con chưa đến tuổi và làm thay cho con tất cả mọi việc thì có nghĩa cha mẹ đang lấy đi quyền được học hỏi và cơ hội phát triển bản thân của trẻ, không vì thế mà cha mẹ làm thay cho trẻ mà khuyến khích trẻ tích cực làm những việc vừa sức của trẻ.

    Biết đi tiêu tiểu đúng nơi quy định. Trẻ biết ăn chín, uống sô, khi ăn cơm trẻ không làm rơi vãi. Các cháu đã thể hiện được nếp sống văn minh lịch sự. Biết đi thưa về chào. Khi gặp người lớn biết lễ phép chào hỏi. Biết nhường nhịn bạn và giúp đỡ lẫn nhau, khi ho ngáp hắt hơi, hỉ mũi, phải lấy tay che miệng. Biết tôn trọng và quý mến mọi người. Biết yêu quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên nhiên, không bứt hoa, bẻ cành.

   Giáo viên thường xuyên rèn cho trẻ tự rửa mặt, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại tiểu tiện, chải đầu, đánh răng. Trẻ tự mặc quần áo, biết đòi hỏi người lớn phải cho mình ăn mặc gọn gàng sạch sẽ.

Cô giáo luôn tập cho trẻ ngủ dậy biết gấp mền, cất trải nệm, gối.

Biết giữ nhà cửa, đồ dùng đồ chơi gọn gàng sạch sẽ. Biết giúp cô lau bàn ghế, rửa đồ chơi, xếp lại giá đồ chơi gọn gàng ngăn nắp.

Khi ra ngoài nắng, mưa biết đội mũ nón và biết mặc áo mưa, trẻ bắt đầu hình thành vững chắc các quy tắc vệ sinh cá nhân và nếp sống văn minh.

Giáo viên cần rèn cho trẻ các kỹ năng như: Biết giúp cô việc vừa sức phơi khăn mặt.

Vui chơi là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mẫu giáo. Các đặc điểm tâm lý mới, các nét tính cách mới của trẻ được hình thành chủ yếu do hoạt động chủ đạo này. Vì vậy rèn luyện hành vi văn minh cho trẻ là một phương tiện giáo dục mạnh mẽ nhất. Ví dụ, trong vui chơi nếu bé giật đồ chơi của bạn, cô giáo có thể giải thích với bé: "việc giật đồ chơi của bạn là không được, nếu con thích thì phải mượn bạn". Cô giáo cũng có thể hỏi trẻ lần sau sẽ làm gì để mượn đồ chơi của bạn. Trong các loại trò chơi, trò chơi phân vai theo chủ đề có vị trí đặc biệt quan trọng. Thông qua chủ đề mà cô giáo có tác động vào nhiều khía cạnh hành vi của trẻ.

Trong trò chơi phân vai theo chủ đề có hai mối quan hệ, đó là quan hệ giữa trẻ với nhau và quan hệ giữa các vai chơi với nhau. Các vai đều có tác dụng nêu gương quan trọng ngay cả đối với trẻ đóng vai, cho nên việc khai thác tác dụng giáo dục của trò chơi phân vai đòi hỏi phải công phu, sự chuẩn bị, suy nghĩ chu đáo của cô giáo.

Đối với trẻ lứa tuổi này trẻ học mà chơi, chơi mà học, trong giờ vui chơi trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vai chơi khác nhau trong cuộc sống của người lớn, tôi tiến hành lồng hành vi văn minh vào vui chơi, qua đó trẻ được đối thoại những câu chào hỏi lễ phép, câu cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay, tôi theo dõi quan sát lắng nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có biểu hiện chưa chuẩn mực. Qua đó giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp.

Ví dụ: Qua trò chơi phân vai - y tá - bác sĩ.

Bác sĩ biết thăm hỏi bệnh nhân ân cần, xưng hô, cô, chú, bác, cháu đau chỗ nào? Đau ra sao? Y tá phát thuốc dặn bệnh nhân uống thuốc ngày mấy lần, bệnh nhân nhận thuốc, nhận đơn thuốc bằng hai tay và nói lời cảm ơn đối với cô y tá, bác sĩ.

Rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ thông qua tiết học nhằm trau dồi cho trẻ những tri thức cần thiết về cuộc sống xung quanh mà giúp trẻ gắn bó với quê hương, biết yêu quý người lao động, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, có những hành vi văn minh, làm giàu vốn tri thức về cuộc sống của trẻ, thông qua các hình tượng nghệ thuật giáo dục tình cảm về đất nước, con người, thiên nhiên, xây dựng cho trẻ những tri thức và kinh nghiệm về hành vi văn minh và thói quen vệ sinh giúp trẻ nhận biết được điều tốt, điều xấu, thúc đẩy hành vi đạo đức cho trẻ. Thông qua hoạt động học tập cô giáo từng bước giáo dục trẻ có ý thức kỷ luật, kỹ năng, biết chủ động tự lực vượt qua những khó khăn để hoàn thành công việc được cô giáo giao cho. Cô giáo cần có thái độ đúng đắn, nếu trẻ mắc phải lỗi lầm thì cô giáo phải nhắc nhở ngay, biểu lộ thái độ không hài lòng nhưng với thái độ bình tĩnh. Cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao trẻ lại như vậy, tuyệt đối không được nóng giận, mắng chửi hay đánh đập trẻ.

Lồng nội dung rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh vào các môn học có nhiều ưu thế nhằm hình thành cho trẻ những thói quen, hành vi có văn hoá.

Đối với giờ học phát triển thể chất:

Cô giáo dục trẻ siêng năng thể dục, tập đều đặn giúp cơ thể khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, trong lúc tập các con không chen lấn, không xô đẩy nhau, không đùa giỡn,…

Rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ là khâu đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ đặc biệt là tuổi mầm non, vì vậy hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON NGUYỄN THÙY TRANG GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CÓ CHỦ ĐÍCH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON NGUYỄN THÙY TRANG GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CÓ CHỦ ĐÍCH Chuyên ngành: Phương pháp chăm sóc và vệ sinh trẻ em KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: ThS. Khúc Thị Hiền Sơn La, năm 2015 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học - Mầm non đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Khúc Thị Hiền, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên em trong suốt thời gian làm khóa luận. Đồng thời, em xin được cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu ở trường Mầm non xã Văn Phú - TP.Yên Bái đã tạo điều kiện cho em và và thực nghiệm đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, ngày 10 tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thùy Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NDC: Nội dung chính 2. NDKH: Nội dung kết hợp 3. NXB: Nhà xuất bản 4. TQVSTT: Thói quen vệ sinh thân thể MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................2 4. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................3 5. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4 8. Những đóng góp của khóa luận ...................................................................................4 9. Bố cục của khóa luận ...................................................................................................5 NỘI DUNG .....................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................6 1.1. Cơ sở lí luận ..............................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm kĩ năng, kĩ xảo, thói quen ....................................................................6 1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng ..............................................................................................6 1.1.1.2. Khái niệm kĩ xảo ................................................................................................7 1.2.1.3. Khái niệm thói quen ...........................................................................................9 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa kĩ năng, kĩ xảo và thói quen ................................................10 1.1.2. Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non ........................................11 1.1.2.1. Vai trò của việc giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ mầm non ............11 1.1.2.2. Nhiệm vụ của việc giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ mầm non ..............13 1.1.2.3. Nội dung của việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non ...............14 1.1.3. Đặc điểm phát triển của trẻ mầm non 3 - 4 tuổi ..................................................16 1.1.3.1. Đặc điểm sinh lý của trẻ mầm non 3 - 4 tuổi ...................................................16 1.1.3.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non 3 - 4 tuổi ....................................................17 1.1.3.4. Cơ sở hình thành thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi .........................19 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................21 1.2.1. Thực trạng việc thực hiện giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động học tập tại trường Mầm non xã Văn Phú -TP.Yên Bái - tỉnh Yên Bái ..................................................................................................................................23 1.3.3. Thực trạng về việc vệ sinh thân thể của trẻ 3-4 tuổi ở trường Mầm non xã Văn Phú - TP.Yên Bái ...........................................................................................................25 CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ CHO TRẺ 3-4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CÓ CHỦ ĐÍCH …………...……………….27 2.1. Mục tiêu giáo dục ...................................................................................................27 2.2. Phương pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ thông qua các hoạt động có chủ đích .....................................................................................................................29 2.2.1. Sử dụng phương pháp đàm thoại. ........................................................................30 2.2.2. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan. ...........................................................31 2.2.3. Phương pháp làm mẫu .........................................................................................31 2.3. Quy trình thiết kế hoạt động có chủ đích giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi ...................................................................................................................32 2.3.1. Quy trình tổ chức dạy học giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi .......................................................................................................................................35 2.4. Yêu cầu ...................................................................................................................37 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 39 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................39 3.2. Thời gian, đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................39 3.3. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm ..........................................................................39 3.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................40 3.5. Kết quả thực nghiệm...............................................................................................40 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................42 1. Kết luận......................................................................................................................42 2. Kiến nghị ...................................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................44 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là mô ̣t tài sản quý giá, là những chủ nhân tương lai của đấ t nước, là những con người sẽ tiế p bước kế tu ̣c sự nghiê ̣p của ông cha ta. Chiń h vì vâ ̣y mo ̣i quố c gia, mo ̣i xã hô ̣i đề u dành cho trẻ em những điề u kiêṇ tố t nhấ t để phát triể n. Mô ̣t quố c gia cường thinh, ̣ văn minh chỉ khi có những con người khoẻ ma ̣nh, trí tuê ̣ cao. Vì vâ ̣y chăm sóc - giáo du ̣c trẻ la ̣i càng mang mô ̣t ý nghiã nhân văn cụ thể và trở thành mô ̣t đa ̣o lý của thế giới văn minh. Để có mô ̣t thế hê ̣ hoàn thiêṇ nhân cách toàn diêṇ trong tương lai thì phải đảm bảo cung cấ p cho trẻ nề n móng phát triể n thể chấ t tố t. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống quốc dân, đặt nền móng cho việc giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ em. Việc chăm sóc giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của trẻ, chăm sóc sức khỏe và giáo dục các thói quen tốt cho trẻ trong những năm tháng đầu tiên của cuộc sống là rất cần thiết giúp trẻ khỏe mạnh, góp phần, phòng chống bệnh tật và tạo điều kiện để trẻ phát triển toàn diện. Lứa tuổi 3 - 4, trẻ đã có ý thức về bản thân, có thể hiểu và làm theo sự hướng dẫn của người lớn, Đây là giai đoạn tốt để người lớn, cha mẹ và cô giáo hình thành thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ. Tuy nhiên, trẻ 3 - 4 tuổi khi vệ sinh thân thể ít có cơ hội thực hành, do đó trẻ còn lúng túng khi người lớn yêu cầu trẻ thực hiện hoạt động vệ sinh thân thể. Thông qua các hoạt động có chủ đích ở trường Mầm non, quá trình giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ được giáo viên lồng ghép vào các hoạt động có chủ đích và vào những hoạt động khác nhau, để nhắc nhở trẻ luôn ghi nhớ và thực hiện việc vệ sinh thân thể hàng ngày. Vệ sinh thân thể góp phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho trẻ, để trẻ thích thú khi tham gia các hoạt động khác hiệu quả nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách cho trẻ. Không những thế việc lồng ghép còn giúp tiết học trở nên hấp dẫn, sinh động bớt đơn điệu, nhàm chán, ngoài ra còn rút ngắn số tiết học ở trường Mầm non. Vì những lí do trên mà tôi đã chọn đề tài “Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động có chủ đích” để tìm hiểu, nghiên cứu. 1 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu về nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mẫu giáo. - Thiết kế các hoạt động có chủ đích tích hợp nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ lứa tuổi 3 - 4 tuổi. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu văn bản nhà nước, luật giáo dục, các văn bản về giáo dục mầm non, các chương trình nghiên cứu: Việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non phát triển toàn diện là một vấn đề quan trọng trong chiến lược phát huy nhân tố con người của Đảng và nhà nước ta, là mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục học mầm non theo tinh thần Quy định 155, quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Qua hơn 60 năm hoạt động, ngành giáo dục mầm non đã không ngừng đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục trẻ. Một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ở trường mầm non là phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Vì thế, chăm sóc - giáo dục toàn diện trẻ mầm non là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong chiến lược phát huy nhân tố con người của Đảng và Nhà nước. Chiến lược này được cụ thể hóa trong xây dựng chương trình giáo dục mầm non. Trong Cẩm nang công tác giáo dục mầm non 2010 - 2015, quan điểm chỉ đạo trọng tâm là: “…đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non…”. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân. Ở nhiều nước, không chỉ ở những nước nghèo mà ngay cả ở những nước phát triển, để phát triển sự nghiệp giáo dục, họ đã tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, trong đó có xã hội hóa giáo dục mầm non [13]. Nếu như ở tuổi ấu nhi, trẻ chủ yếu là tư duy trực quan hành động thì sang lứa tuổi (3 - 4 tuổi) tư duy của trẻ có một bước ngoặt cơ bản: Đó là sự chuyển tư 2 duy từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong mà thực chất đó là việc chuyển những hành động định hướng bên ngoài thành những hành động định hướng bên trong theo cơ chế nhập tâm. Đây là điểm khởi đầu của kiểu tư duy mới do đó tư duy ở lứa tuổi mẫu giáo (3 - 4 tuổi) thường gắn với hành động và còn gắn liền với xúc cảm và ý muốn chủ quan. Trẻ chưa nhận ra được rằng những ý nghĩ, những ý muốn trong tâm trí của mình chỉ là hình ảnh tượng trưng của sự vật bên ngoài. Ranh giới giữa cái thực và cái hư, giữa ý nghĩ của mình và ý nghĩ của người khác còn chưa rõ. Đặc biệt tư duy của trẻ còn bị tình cảm chi phối rất mạnh, thể hiện ở chỗ trẻ chỉ suy nghĩ về những điều mà chúng thích và dòng suy nghĩ thường bị cuốn hút vào ý thích riêng của mình bất chấp cả tác động khách quan. Điều này thể hiện ở nguyện vọng được độc lập. Trẻ lên 3 hay thường “nói con tự làm lấy, con tự rửa tay”. Không muốn người lớn can thiệp vào những việc đó. Tính độc lập xuất hiện ở trẻ, nhu cầu muốn độc lập rất lớn để khẳng định mình. Nhu cầu khẳng định là một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy trẻ bước sang một giai đoạn mới … Nhu cầu này nhiều khi lấn át nhu cầu khác cũng phát triển mạnh ở trẻ. Đây là những dấu hiệu của sự trưởng thành rất đáng mừng, nhưng cùng với nó, ở trẻ lên 3 lại xuất hiện tính bướng bỉnh, do muốn làm theo ý mình và muốn tự mình làm tất cả. - Điều tra thực trạng việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi tại trường Mầm non xã Văn Phú - TP.Yên Bái. - Thiết kế các hoạt động có chủ đích, tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổ i. - Đề xuất quy trình tổ chức giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động có chủ đích. - Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tích hợp được các nội dung và phương pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể vào các hoạt động có chủ đích phù hợp thì sẽ nâng cao kĩ năng vệ sinh thân thể cho trẻ trong độ tuổi 3 - 4 tuổi ở trường Mầm non. Từ đó, hình 3 thành thói quen tốt, góp phần thực hiện nề nếp trong chế độ sinh hoạt cho trẻ mầm non. 5. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động có chủ đích ở trường Mầm non. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, các quy định - nghị định, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu để tìm hiểu về việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động có chủ đích. - Phương pháp quan sát: + Quan sát điều kiện cơ sở vật chất của trường, lớp phục vụ cho việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi. + Quan sát các hoạt động vệ sinh của trẻ ở trường mầm non. + Dự giờ, thăm lớp trong một số hoạt động có chủ đích tại trường mầm non. - Phương pháp trò chuyện: Đây là hình thức thu nhập thông tin trong quá trình giao tiếp. Trò chuyện với cô hiệu trưởng trường Mầm non xã Văn Phú TP. Yên Bái và các cô giáo trực tiếp giảng dạy trong trường về việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ, thực trạng của trẻ về việc vệ sinh thân thể ở trường lớp. Trao đổi, trò chuyện với các phụ huynh về thói quen vệ sinh ở nhà của trẻ. Đặc biệt là được trò chuyện cùng các trẻ về các kiến thức vệ sinh thân thể mà trẻ học được qua các tiết học trên lớp. - Phương pháp thực nghiệm: nhằm đánh giá tính hiệu quả của nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ thông qua các hoạt động có chủ đích, giúp tiến hành thu thập thông tin và số liệu cần thiết cho khóa luận. 8. Những đóng góp của khóa luận Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lí luận về việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động có chủ đích. 4 Đánh giá được thực trạng giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ thông qua hoạt động có chủ đích tại một trường mầm non cụ thể, để từ đó đưa ra nội dung và phương pháp giáo dục phù hợp. Phân tích được nội dung và phương pháp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi. Cung cấp một số hoạt động học tập, giáo án tiêu biểu về việc lồng ghép, tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi, sinh viên mầm non có thể dùng làm tài liệu tham khảo 3 - 4 tuổi 9. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua hoạt động có chủ đích. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm kĩ năng, kĩ xảo, thói quen 1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng Kĩ năng là một vấn đề phức tạp các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này có hai quan niệm: Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc nắm được cách thức hành động là có kỹ năng. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả: Ph. N. Cônôbôlin, V.A. Crutetxki, V.X. Cudin, A.G. Covaliôp, V.A. Crutetxki... Theo quan điểm này: kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững. Quan niệm thứ hai coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Đại diện cho quan niệm này có N.Đ. Lêvitốp, K.K. Platônốp, A.V. Pêtrôpxki, F.K. Kharlamốp. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính mục đích. Chẳng hạn, A.V. Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định. Trong lí luận dạy học, kỹ năng thường được quan niệm là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát và được sử dụng trong những tình huống khác nhau. Về bản chất, các quan niệm trên về kỹ năng không mâu thuẫn nhau. Sự khác nhau là ở chỗ mở rộng hay thu hẹp phạm vi triển khai của một kỹ năng hành động trong các tình huống, công việc khác nhau. Kỹ năng có thể được định nghĩa như sau: Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp 6 dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định. Về cấu trúc của kỹ năng, hầu hết các tác giả đều xác định có ba yếu tố: - Tri thức về phương thức thực hiện các thao tác, hành động và tri thức về đối tượng hành động. - Mục đích và nhiệm vụ mà hành động phải thực hiện. - Hệ thống các thao tác, các hành động và các phương tiện tương ứng. Như vậy, kỹ năng chứa đựng trong nó cả tri thức về hành động, mục đích hành động và thao tác hành động. Tùy theo từng loại kỹ năng mà các thành phần trên tham gia vào cấu trúc đó ở những mức độ khác nhau. Kĩ năng thực hiện hành động có ý thức nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc do luyện tập mà trở thành tự động hóa, không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn có kết quả. Khi đó, kĩ năng sẽ phát triển ở mức độ cao thành kĩ xảo và thói quen 1.1.1.2. Khái niệm kĩ xảo Theo quan điểm của Levitov: Kĩ xảo là kĩ năng thực hiện một động tác nào đó đã được củng cố bằng luyện tập [11]. Theo quan điểm của Kixengov: Kĩ xảo là biện pháp được đặc trưng ở trình độ thành thạo trong đó có yếu tố tự động hóa. Như vậy, theo các nhà khoa học, kĩ xảo là một hành động có ý thức, có ý chí nhưng do được lặp đi lặp lại hay do luyện tập mà về sau trở thành những hành động tự động, nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn được thực hiện hiệu quả. Kĩ xảo là hành động đã được củng cố và tự động hóa. * Đặc điểm của kĩ xảo: - Kĩ xảo không bao giờ thực hiện đơn độc, tách rời khỏi hành động có ý thức. Trong hành động có ý thức, kĩ xảo quan hệ nhiều đến biện pháp hoàn thành hành động mà không quan hệ đến mục đích và cách thức hành động. 7 - Mức độ tham gia của ý thức vào kĩ xảo rất ít, thậm chí có khi cảm thấy không có sự tham gia. Nhưng không tuyệt đối, mà ý thức luôn luôn thường trực và can thiệp kịp thời khi có vấn đề xuất hiện. - Không nhất thiết phải theo dõi bằng mắt, mà kiểm tra bằng cảm giác vận động. - Trong kĩ xảo động tác thừa bị loại trừ, những động tác cần thiết ngày càng nhanh, chính xác và tiết kiệm. - Kĩ xảo có thể di chuyển dễ dàng tùy theo mục đích và tính chất chung của hành động. * Quy luật hình thành kĩ xảo: - Quy luật về sự tiến bộ không đều của kỹ xảo: Trong quá trình luyện tập, kỹ xảo có sự tiến bộ không đồng đều, điều này được thể hiện như sau : + Có loại kỹ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ nhanh, sau đó chậm dần. + Có loại kỹ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ chậm, nhưng đến một giai đoạn nhất định nó lại tăng nhanh. + Có nhiều trường hợp, khi bắt đầu luyện tập, sự tiến bộ tạm thời lùi lại, sau đó tăng dần. - Quy luật đỉnh của phương pháp luyện tập: Mỗi phương pháp luyện tập kỹ xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất có thể có đối với nó mà thôi. Kết quả đó gọi là “đỉnh” của phương pháp luyện tập đó. Muốn đạt được kết quả cao hơn ta phải thay đổi phương pháp luyện tập (để có “đỉnh” cao hơn). - Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo đã có và kỹ xảo mới: Trong quá trình luyện tập kỹ xảo mới, những kỹ xảo đã có ảnh hưởng rõ nét đến việc hình thành kỹ xảo mới. Sự ảnh hưởng này diễn ra theo hai chiều hướng sau : + Kỹ xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc hình thành kỹ xảo mới, làm cho kỹ xảo mới hình thành nhanh hơn, dễ dàng hơn, bền vững hơn. Đó là hiện tượng di chuyển (hay còn gọi là cộng) kỹ xảo. Ví dụ, đã biết đánh máy chữ thủ công thì việc soạn thảo văn bản bằng máy tính dễ dàng hơn. + Kỹ xảo cũ ảnh hưởng xấu, gây trở ngại cho việc hình thành kỹ xảo mới, đó là hiện tượng “giao thoa” kỹ xảo. Ví dụ, một người chơi bóng bàn giỏi, khi 8 chuyển sang chơi cầu lông những động tác séc bít, cắt xoáy của chơi bóng bàn lúc đầu cũng được sử dụng để séc bít, đỡ cầu. Điều đó làm cho việc chơi cầu lông khó khăn hơn. - Quy luật dập tắt kỹ xảo: Một kỹ xảo được hình thành nếu không luyện tập, củng cố và sử dụng thường xuyên thì sẽ bị suy yếu và cuối cùng có thể bị mất hẳn, tức là bị dập tắt. Ví dụ, một người chơi bóng bàn giỏi, nhưng không luyện tập, củng cố thường xuyên, thì những kỹ năng, kỹ xảo trong việc thực hiện các thao tác chơi bóng sẽ bị mai một đi. => Sự hình thành kĩ xảo: Củng cố kĩ năng là điều kiện để hình thành kĩ xảo. - Làm cho học sinh hiểu biện pháp hành động: • Cho học sinh quan sát hành động mẫu, kết quả mẫu, hướng dẫn, chỉ vẽ. • Giúp học sinh nắm được cách thức, lề lối, quy tắc, phương tiện để đạt kết quả, đặt biệt là các thủ thuật then chốt. - Luyện tập: • Cho học sinh biết mục đích luyện tập. • Theo dõi để điều chỉnh cho đúng với hành động mẫu. • Tập đủ lần, và việc xác định số lần luyện tập tùy thuộc vào đặc điểm tâm lý của từng học sinh. • Bài tập phải có hệ thống. • Không được ngắt quãng trong thời gian dài. - Tự động hóa (cấu trúc hành động đã thay đổi về chất): • Bao quát hơn, bớt dần mục tiêu bộ phận. • Tiết kiệm: Bớt động tác thừa, gộp động tác, cử động chính được nổi bật. • Giảm dần sự tham gia của ý thức. • Tốc độ nhanh, chất lượng cao và duy trì kết quả điều đặn. • Là một khâu của hành động phức tạp. 1.2.1.3. Khái niệm thói quen Theo từ điển Việt Nam, tác giả Lê Ngọc Trụ định nghĩa: Thói quen là việc làm thường thành tật, bắt buộc làm hoài. 9 Tác giả Nguyễn Như Ý trong Đại từ điển Tiếng Việt giải thích: Thói quen là lối, cách sống hay hành động do lặp lại lâu ngày trở thành nếp, rất khó thay đổi [9]. Nhà Tâm lý học John F.Tristany cho rằng: Thói quen là một loạt các hành vi thâm căn cố đế do học hỏi mà có và được liên tục củng cố bởi các yếu tố môi trường, cảm xúc và tâm lý. Nó dựa trên nguyên tắc khoái lạc của con người là chỉ muốn có niềm vui và tuyệt đối tránh khó khăn, đau khổ. Trong Tâm lý học, quan niệm thói quen được nhiều nhà khoa học đồng tình như sau: Thói quen là hành động tự động hóa ổn định trở thành nhu cầu của con người. Thói quen thường để chỉ những hành động của cá nhân được diễn ra trong điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã hội nhất định. Thói quen có nội dung tâm lí ổn định và thường gắn với nhu cầu cá nhân. Khi đã trở thành thói quen, mọi hoạt động tâm lí trở nên cố định, cân bằng và khó loại bỏ. Sự hình thành thói quen có thể là do bắt chước hoặc cũng có thể được hình thành do giáo dục. Chính vì vậy thói quen được hình thành ở trẻ, trẻ sẽ có cả thói quen tốt và thói quen xấu, người lớn và giáo viên mầm non cần chú ý thực hiện và hướng dẫn các thói quen có lợi để giúp ích cho sự phát triển của trẻ nhỏ. 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa kĩ năng, kĩ xảo và thói quen Giữa kĩ năng - kĩ xảo và thói quen có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Thói quen và kĩ xảo đều là hành động tự động hóa Cả hai đều có cơ sở sinh lý là hành động Con đường hình thành của thói quen và kĩ xảo thường thông qua kinh nghiệm hoặc trải nghiệm. Thói quen và kĩ xảo mang tính chất lặp lại và sự thuần thục trong hành động 10 Kĩ xảo Thói quen Mang tính chất nhu cầu nếp sống Mang tính chất kỹ thuật Được đánh giá về mặt đạo đức Được đánh giá về mặt thao tác (Thao (Trong đó có cả thói quen tốt và thói tác có nhuần nhuyễn hay không, nhanh quen xấu) hay chậm) Luôn gắn với tình huống cụ thể Ít gắn với tình huống Bền vững ăn sâu vào nếp sống Ít bền vững nếu không được luyện tập Hình thành bằng nhiều con đường Hình thành chủ yếu là do luyện tập có (tự giác, bắt chước, ôn tập) mục đích 1.1.2. Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non 1.1.2.1. Vai trò của việc giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ mầm non Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ. Khi sinh ra, trẻ đã có những khả năng tiếp thu, học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng chúng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ khi còn nhỏ sẽ giúp góp phần tạo nên nền móng vững chắc cho sự phát triển tương lai của trẻ. Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm lý, sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính chất nền tảng và những kỹ năng sống cần thiết với lứa tuổi khơi dạy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở những cấp học tiếp theo. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị những kỹ năng như tự lập, kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng bước vào các trường phổ thông cho trẻ. Trong đó, giáo dục thói quen vệ sinh thân thể qua các hoạt động có chủ đích có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển toàn diện nhân cách con người trên tất cả các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, giáo dục thói quen tự phục vụ đơn giản. 11 Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách và phát triển thể chất của trẻ, giúp trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, phòng chống các bệnh tật. Cơ thể trẻ ở lứa tuổi này đang trong thời kì phát triển mạnh mẽ, hệ thần kinh, hệ cơ xương, hệ vận động, hệ hô hấp, hệ bài tiết đang trong quá trình hoàn thiện, nhờ vào đó trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, học tập sẽ trở nên hứng thú, luôn ở trạng thái vui vẻ khi được tham gia vào các hoạt động giúp cơ thể trẻ phát triển hài hòa cân đối [8]. Giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. Giúp trẻ hình thành những tri thức sơ đẳng khác nhau, hình thành những biểu tượng, khái niệm đúng về hành vi vệ sinh thân thể, cũng như những hiện tượng đơn giản khác của của cuộc sống xung quanh trẻ, nhờ các hoạt động cảm nhận phong phú, chính xác tư duy sẽ trở nên nhạy bén, thông qua đó, trẻ có thể tự rèn cho bản thân những thái độ đúng đắn chuẩn mực với mọi hành vi, việc làm và điều chỉnh những cảm xúc của bản thân Giáo dục kỹ năng, kỹ xảo, thói quen vệ sinh thân thể hàng ngày cho trẻ có vai trò vô cùng quan trọng nó góp phần hình thành ở trẻ các phẩm chất đạo đức tốt thông qua việc hình thành những tình cảm, xúc cảm của bản thân. Trẻ có lòng tự trọng tinh thần và trách nhiệm với công việc được giao. Đồng thời, nó cũng rèn cho trẻ tính kiên trì, tự giác và có ý thức cao trong mọi hoạt động. Ngoài ra, giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ qua các hoạt động có chủ đích còn giúp trẻ phát triển thẩm mỹ, giáo dục các thói quen lao động tự phục vụ đơn giản. Trong thế giới xung quanh trẻ chứa bao điều mới lạ, hấp dẫn. Việc tác động vào tâm hồn trẻ những tình cảm tốt đẹp, những hành vi, thói quen có văn hóa là những điều vô cùng quan trọng giúp trẻ nhanh nhẹn, khéo léo, hứng thú với mọi hoạt động để phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, từ những sự tri giác việc bồi đắp cho trẻ từ những hành vi, thói quen ngay từ những năm tháng đầu đời sẽ giúp trẻ biết tự điều chỉnh theo đúng những chuẩn của xã hội. Việc giáo dục những thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ là một trong những điều kiện thuận lợi giúp trẻ phát triển tâm sinh lý, tình cảm và khả năng nhận 12 thức của trẻ. Nhờ vào việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể sẽ giúp trẻ hiểu được cách tự bảo vệ mình tránh khỏi những tác động xấu từ môi trường, xã hội và giúp trẻ biết và hiểu cách bảo vệ mình hình thành tính tự giác cho bản thân, giúp đỡ bạn bè và mọi người xung quanh. Nói tóm lại, việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ có vai trò vô cùng quan trọng nó giúp trẻ phát triển toàn diện từ nhân cách, trí tuệ, thẩm mỹ, đạo đức… và dần tạo ra một con người phát triển toàn diện. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của việc giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ mầm non Nhiệm vụ quan trong trong việc giáo dục văn hóa vệ sinh cho trẻ mầm non nhằm hình thành những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định về các hoạt động vệ sinh từ đó hình thành nên thói quen tốt cho trẻ. Vì ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ phát triển rất nhanh, nhưng sức đề kháng và các cơ quan trong cơ thể của trẻ còn non yếu, kĩ năng tự bảo vệ còn rất ít, do đó, trẻ cần được chăm sóc đặc biệt và có khoa học. Thông qua các hoạt động khác nhau trong trường mầm non, cần giúp trẻ hiểu, nắm vững những thói quen vệ sinh đơn giản, phổ biến cần thiết và phù hợp với mọi lứa tuổi trong quá trình sinh hoạt hằng ngày, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện các thói quen văn hoá vệ sinh. Thói quen ăn uống, vệ sinh cá nhân, thói quen tự phục vụ. Những thói quen này được hình thành trong khi nuôi dưỡng, chăm sóc và rèn luyện theo một chế độ sinh hoạt khoa học và diễn ra thường xuyên liên tục. Chính vì thế, khi giáo dục các thói quen này cho trẻ cần chú ý: + Đảm bảo điều kiện vệ sinh cho trẻ và tạo ra cảm giác an toàn. + Xuất phát từ nhu cầu tự nhiên của trẻ, không áp đặt, gò ép trẻ. + Khi thực hiện phải mềm dẻo, linh hoạt dựa vào điều kiện và đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ. + Đảm bảo trẻ tham gia hoạt động tích cực thoải mái. + Đảm bảo theo trình tự nhằm tạo nề nếp, thói quen cho trẻ. Qua việc giáo dục các thói quen vệ sinh, cần bồi dưỡng tình cảm thái độ cho trẻ, như: 13 + Có ý thức, thích thú, phấn khởi khi tiến hành các hoạt động vệ sinh + Biết đồng tình ủng hộ những bạn có thói quen văn hóa vệ sinh tốt, biết góp ý với những bạn có thói quen vệ sinh chưa tốt. Hình thành thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe, bước đầu cần tạo cho trẻ nề nếp sống có văn hóa vệ sinh đảm bảo sự phát triển đúng đắn về các mặt nhân cách, rèn luyện cơ thể. Đối với trẻ mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi) thì việc giáo dục vệ sinh thân thể cho trẻ cần được đảm bảo tổ chức thông qua các hoạt động có chủ đích tạo bầu không khí thoải mái, sinh động, vui tươi cho trẻ. Nhưng đồng thời cũng cần chú ý thông qua đó rèn cho trẻ tính tổ chức kỷ luật, tự giác trong quá trình vệ sinh. Việc tích hợp, lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ thông qua các hoạt động có chủ đích là một việc cần thiết để giúp trẻ rèn luyện, hình thành các thói quen vệ sinh. Từ đó giáo viên cần kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để tạo cho trẻ một điều kiện tốt nhất để trẻ vận dụng, củng cố những kỹ năng đã có. 1.1.2.3. Nội dung của việc giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non Trong cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày, trẻ cần được hình thành nhiều thói quen văn hóa vệ sinh khác nhau. Trong trường mầm non, bốn nội dung giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ gồm: thói quen vệ sinh thân thể, thói quen ăn uống có văn hóa hợp vệ sinh, thói quen hoạt động có văn hóa và thói quen giao tiếp có văn hóa [4]. Bốn nội dung này được thực hiện ngay từ khi trẻ còn nhỏ ở mỗi gia đình nhưng để hình thành thói quen tốt thì ở trường mầm non là có những điều kiện phù hợp và thuận lợi nhất. Một trong số đó là thói quen vệ sinh thân thể. Việc giữ vệ sinh thân thể không những nhằm chấp hành những yêu cầu vệ sinh, mà còn nói lên mức độ quan hệ của con người đối với nhau. Bởi vì chính việc thực hiện các yêu cầu vệ sinh là thể hiện sự tôn trọng mọi người xung quanh, các thói quen vệ sinh thân thể bao gồm [4]: * Thói quen rửa mặt 14

Video liên quan

Chủ đề