Bài 6 (trang 174 SGK Hóa 12): Có 5 dung dịch hóa chất không nhãn, mỗi dung dịch nồng độ khoảng 0,1M của một trong các muối sau: KCl, Ba(HCO3)2, K2CO3, K2S, K2SO3. Chỉ dùng một thuốc thử là dung dịch H2SO4 loãng nhỏ trực tiếp vào mỗi dung dịch thì có thể nhận biết tối đa mấy dung dịch? Show
Quảng cáo
Lời giải: Đáp án B Cho dd H2SO4 lần lượt vào 5 lọ đựng 5 dd: Lọ nào có kết tủa trắng, có khí không màu không mùi bay lên là Ba(HCO3)2 PTHH: Ba(HCO3)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2CO2↑ + 2H2O Lọ nào có khí mùi trứng thối là K2S. PTHH: K2S + H2SO4 → K2SO4 + H2S↑ Lọ nào chỉ có khí không màu không mùi là K2CO3 PTHH: K2CO3 + H2SO4 → K2SO4 + CO2↑ + H2O ⇒ Nhận biết được 3 dung dịch Ba(HCO3)2, K2CO3, K2S Quảng cáo Các bài Giải bài tập Hóa 12, Để học tốt Hóa học 12 Bài 40: Nhận biết một số ion trong dung dịch
Săn SALE shopee Tết:
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Bài 6 (trang 132 SGK Hóa 12): Sục khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 3 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa rồi đun nóng nước còn lại thu thêm 2gam kết tủa nữa. Giá trị của a là : Quảng cáo
Lời giải: Số mol CaCO3 là nCaCO3 = \=0,03(mol) Số mol kết tủa thêm nCaCO3 = \= 0,02 (mol) Theo pt ⇒ nCa(HCO3)2 = nCaCO3 = 0,02 mol Tổng số mol CO2 = nCO2 (1) + nCO2 (2) = 0,03 + 2. 0,02 = 0,07 (mol) Quảng cáo Các bài Giải bài tập Hóa 12, Để học tốt Hóa học 12 Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng
Săn SALE shopee Tết:
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Giải bài tập Hóa 12 bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ vừa được VnDoc.com sưu tập và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo.
Bài 1 trang 33 SGK Hóa 12Phát biểu nào dưới đây là đúng?
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết Đáp án B. Bài 2 trang 33 SGK Hóa 12Những phát biểu nào sau đây, câu nào đúng (Đ), câu nào sai (S)?
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết
Bài 3 trang 34 SGK Hóa 12
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết
GlucozoSacarozo Tính bộtXenlulozoTính chất vật líChất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nướcChất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngoạt, tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độChất rắn, ở dạng bột, vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bộtChất rắn, dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị, không tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ. Chỉ tan được trong nước Svayde.
Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi. Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên. Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn. Bài 4 trang 34 SGK Hóa 12Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có) Đáp án hướng dẫn giải chi tiết Do saccarozo, tinh bột và xenlulozo đều thuộc nhóm disaccarit và polisaccarit nên chúng đều có phản ứng thủy phân. Thủy phân saccarozo: C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 glucozo Fructozo Thủy phân tinh bột (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 Tinh bột glucozo Thủy phân xenlulozo (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 xenlulozo glucozo Bài 5 trang 34 SGK Hóa 12Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) giữa các chất sau:
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết a)
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 glucozo Fructozo
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 Tinh bột glucozo
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 xenlulozo glucozo b) Thủy phân tinh bột (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 Sản phẩm thu được là glucozo cho phản ứng với AgNO3/NH3 C5H11O5CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3. c) [(C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2(đặc) [(C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O. Bài 6 trang 34 SGK Hóa 12Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đáp án hướng dẫn giải bài tập nC12H22O11 = 100/342 mol C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 100/342 mol 100/342 mol C5H11O5CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3. 100/342 → 2. 100/342 → 2. 100/342 Theo phương trình phản ứng nAg = 2. 100/342 mol => mAg = 2. 100/342.108 = 63,16 gam nAgNO3 = 2. 100/342 =>mAgNO3 = 2. 100/342.170 = 99,42 gam \>> Bài tiếp theo: Giải Hóa 12 bài 7: Luyện tập Cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat ----- Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Hóa 12 bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Hóa học lớp 10, Giải bài tập Hóa học lớp 11, Hóa học lớp 12, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Toán, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải. |