Giải bài tập hóa 9 bài 12 sbt năm 2024

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Hóa 9 Bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ hay, chi tiết giúp bạn làm bài tập trong SBT Hóa 9 dễ dàng hơn.

  • Bài 12.1 trang 15 Sách bài tập Hóa học 9: Bạn em đã lập bảng .... Xem lời giải
  • Bài 12.2 trang 16 Sách bài tập Hóa học 9: Có những chất sau .... Xem lời giải
  • Bài 12.3 trang 16 Sách bài tập Hóa học 9: Có 5 ống nghiệm .... Xem lời giải
  • Bài 12.4 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Dẫn ra những phản ứng .... Xem lời giải
  • Bài 12.5 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Có những chất sau .... Xem lời giải
  • Bài 12.6 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Từ những chất đã cho .... Xem lời giải
  • Bài 12.7 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Có hỗn hợp khí .... Xem lời giải
  • Bài 12.8 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Cho một dung dịch .... Xem lời giải
  • Bài 12.1 trang 15 SBT Hóa học 9: Bài 12.1: Bạn em đã lập bảng về ... Xem bài giải
  • Bài 12.2, 12.3 trang 16 SBT Hóa học 9: Bài 12.2: Có những chất sau, Bài 12.3: Có 5 ống nghiệm ... Xem bài giải

Bài 12.4, 12.5, 12.6, 12.7, 12.8 trang 17 SBT Hóa học 9: Bài 12.4: Dẫn ra những phản ứng, Bài 12.5: Có những chất sau ...

Có nhiều cách sắp xếp các chất đã cho thành các dãy chuyển đổi hoá học. miễn sao từ chất đứng trước có thể điều chê trực tiếp chất đứng sau. Thí dụ :

CuSO4 —> CuCl2 —> Cu(OH)2 —> CuO —> Cu(NO3)2.

Cu(OH)2 —> CuO —> CuSO4 —> CuCl2 —> Cu(NO3)2.

Các phương trình hoá học của dãy biến hoá (1) :

CuSO4 + BaCl2 —> BaSO4 \( \downarrow \) + CuCI2

CuCl2 + 2NaOH —> 2NaCl + Cu(OH)2

Cu(OH)2 \(\buildrel {{t^o}} \over\longrightarrow\) CuO + H2O

CuO + 2HNO3 —> Cu(NO3)2 + H2O

Các phương trình hoá học của dãy biến hoá (2) (không có ở dãy (1)) :

CuO + H2SO4 —> CuSO4 + H2O

CuCI2 + 2AgNO3 —> 2AgCl \( \downarrow \) + Cu(NO3)2


Bài 12.3 Trang 16 Sách bài tập (SBT) Hóa học 9

Có 5 ống nghiệm A, B, c, D, E. Mỗi ống có chứa 12,4 gam đồng(II) cacbonat CuCO3. Khi đun nóng, muối này bị phân huỷ dần :

CuCO3(r) \(\buildrel {{t^o}} \over\longrightarrow \) CuO(r) + CO2 (k)

Mỗi ống được nung nóng, đế nguội và cân chất rắn còn lại trong ống nghiệm. Sau đó, thí nghiệm trên lại được lạp lại 3 lần nữa để CuCO3 bị phân huỷ hết. Các kết quả được ghi lại như sau :

ỐNG NGHIỆM

KHỐI LƯỢNG CHẤT RẮN sau Mồl lần nung (gam)

Lần thứ 1

Lần thứ 2

Lần thứ 3

Lần thứ 4

A

8,6

8,5

8,0

8,0

B

9,8

9,5

8,5

8,0

C

16,0

9,7

9,1

8,5

D

8,0

8,0

8,0

8,0

E

12,4

12,4

12,4

12,4

  1. Hãy dùng những kết quả ở bảng trên để trả lời những câu hỏi sau :

1. Ống nghiệm nào đã bị bỏ quên, không đun nóng ?

2. Ống nghiệm nào có kết quả cuối cùng dự đoán là sai ? Vì sao ?

3. Vì sao khối lượng chất rắn trong ống nghiêm A là không đổi sau lần nung thứ 3 và thứ 4 ?

4. Ống nghiệm nào mà toàn lượng đồng(II) cacbonat đã bị phân huỷ sau lần nung thứ nhất ?

  1. Hãy tính toán để chứng minh kết quả thí nghiệm của những ống nghiệm nào là đúng.

Trả lời

  1. 1. Ống nghiệm E (khối lượng CuCO3 không thay đổi).

2. Ống nghiệm C, vì khác với các kết quả của những ống nghiệm A, B, D.

3. Sau lần nụng thứ 3 thì toàn lượng CuCO3 đã bị phân huỷ hết thành CuO.

4. Ống nghiệm D.

  1. Phần tính toán :

Theo phương trình hoá học :

124 gam CuCO3 sau khi bị phân huỷ sinh ra 80 gam CuO.

Vậy 12,4 gam CuCO3 sau khi bị phân huỷ sinh ra :

\({m_{CuO}} = {{80 \times 12,4} \over {124}} = 8,0(gam)\)

Thí nghiệm được tiến hành trong các ống nghiệm A, B, D là đúng.


Bài 12.4 Trang 17 Sách bài tập (SBT) Học học 9

Dẫn ra những phản ứng hoá học để chứng minh rằng :

  1. Từ các đơn chất có thể điều chế hợp chất hoá học.
  1. Từ hợp chất hoá học có thể điều chế các đơn chất.
  1. Từ hợp chất hoá học này có thể điều chế hợp chất hoá học khác

Trả lời

Hướng dẫn

  1. Thí dụ, từ hai đơn chất Na và Cl2 có thể điều chế hợp chất NaCl.
  1. Từ hợp chất H2O bằng phương pháp điện phân có thể điều chế các đơn chất là H2 và O2.
  1. Từ hợp chất bazơ Cu(OH)2 có thể điều chế hợp chất oxit CuO bằng phươnu pháp nhiệt phân. Hoặc từ muối CaCO3 có thể điều chế các oxit CaO, CO2.