Tài sản cố định là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống tài sản của một doanh nghiệp. Xác định nguyên giá tài sản cố định là bước đầu tiên để ghi nhận, theo dõi và kiểm soát quá trình sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp. Vậy, hiểu thế nào về nguyên giá TSCĐ? Show
1. Nguyên giá tài sản cố định là gìCăn cứ vào các điều 35, 36 và 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì, nguyên giá tài sản cố định (Fixed asset costs) là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi TSCĐ xuất hiện lần đầu ở doanh nghiệp. Nguyên giá TSCĐ thể hiện số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư vào để đưa TSCĐ đến trạng thái sẵn sàng sử dụng tại doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể thay đổi nếu doanh nghiệp tiến hành sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định và việc sửa chữa, nâng cấp này đưa TSCĐ lên mức độ cao hơn so với TSCĐ ban đầu (gia tăng thời hạn sử dụng, nâng cao năng suất hoạt động, giảm chi phí hoạt động…) Ngoài ra, nguyên giá TSCĐ cũng thay đổi nếu doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản cố định. Dù là thay đổi theo trường hợp nào thì doanh nghiệp cũng cần tiến hành ghi nhận lại nguyên giá tài sản cố định để đảm bảo không gây ảnh hưởng đến thông tin kế toán. Trường hợp doanh nghiệp tiến hành sửa chữa tài sản cố định và đưa TSCĐ về trạng thái như ban đầu sẽ có cách xử lý khác. Xem chi tiết tại bài viết: Chi tiết cách hạch toán sửa chữa tài sản cố định
2. Phân loại nguyên giá tài sản cố định2.1 Nguyên giá TSCĐ hữu hìnhCăn cứ vào khái niệm kể trên và điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì nguyên giá tài sản cố định hữu hình là số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư vào để đưa TSCĐ hữu hình đến trạng thái sẵn sàng sử dụng tại doanh nghiệp. Căn cứ vào điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định dựa theo nguồn hình thành. Theo đó, mỗi nguồn hình thành khác nhau sẽ có cách xác định nguyên giá phù hợp. Các nguồn hình thành nguyên giá tài sản cố định bao gồm: Hình thành do doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định:
2.2 Nguyên giá tài sản cố định vô hìnhCăn cứ vào khái niệm nêu trên và điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. Nguyên giá TSCĐ vô hình xác định dựa trên nhiều loại, bao gồm:
>>> Xem thêm: Một số trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình đặc biệt và thông tin về thay đổi nguyên giá TSCĐ vô hình 2.3 Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chínhTrước khi tìm hiểu về khái niệm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, chúng ta cần nắm rõ thế nào là tài sản cố định thuê tài chính bởi đây là loại TSCĐ đặc biệt, khác nhiều với TSCĐ vô hình và hữu hình mà độc giả được tìm hiểu ở trên. Căn cứ vào điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC, thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Cũng theo điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính bao gồm: giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu; các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê. >>> Xem thêm: Thuê tài chính là gì? Hạch toán thuê tài chính đầy đủ nhất 3. Cách tính nguyên giá tài sản cố định3.1 Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hìnhNhư đã nói ở trên, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định dựa trên nguồn hình thành. Với mỗi nguồn hình thành sẽ có cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình phù hợp. 3.1.1 Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (mua cũ và mua mới)Công thức xác định:
Trong đó:
– Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua; – Các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được trừ ra khỏi giá mua.
– Chi phí chuẩn bị mặt bằng; – Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; – Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); – Chi phí nâng cấp; – Lệ phí trước bạ; – Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. 3.1.2 Nguyên giá tài sản cố định mua theo hình thức trao đổiTrường hợp: trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc hình thành do bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự thì nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về bằng Giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi, không ghi nhận khoản lãi lỗ nào. Trường hợp: TSCĐ nhận về là TSCĐ hữu hình không tương tự
3.1.3 Nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự sản xuất
3.1.4 Nguyên giá TSCĐ tăng từ các nguồn khácBao gồm:
>>> Xem chi tiết xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình theo các nguồn hình thành tại bài viết: Xác định nguồn hình thành nguyên giá tài sản cố định hữu hình >>> Xem thêm: Một số trường hợp cần lưu ý và thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình 3.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
Lưu ý: Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”;
>>> Xem chi tiết xác định nguyên giá TSCĐ vô hình theo các nguồn hình thành tại bài viết: Xác định nguồn hình thành nguyên giá tài sản cố định vô hình >>> Xem thêm: Một số trường hợp cần lưu ý và thay đổi nguyên giá TSCĐ vô hình 3.3 Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Lưu ý: Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Nhìn chung, TSCĐ là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp cần tiến hành ghi nhận, theo dõi và kiểm soát đồng thời đưa ra các văn bản, báo cáo khi cần thiết cho chủ doanh nghiệp để họ có cái nhìn tổng quan nhất phục vụ cho việc ra quyết định của mình. Đối với những doanh nghiệp có ít tài sản cố định thì việc theo dõi không quá phức tạp song với các doanh nghiệp có số lượng tài sản cố định là hàng trăm, thậm chí hàng nghìn thì việc ghi nhận, kiểm soát sẽ không còn đơn giản nữa. Lúc này, kế toán cần đến sự hỗ trợ của các phần mềm công nghệ như phần mềm kế toán online MISA AMIS để dễ dàng hơn trong công việc. Phần mềm AMIS Kế toán có thể giúp kế toán doanh nghiệp trong nghiệp vụ tài sản cố định như:
Hãy đăng ký sử dụng miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm những tính năng của phần mềm.
Tác giả tổng hợp: Phương Thanh 1,242 [Tổng số: 0 Trung bình: 0] |