Dự án loại trừ là gì

Dự án loại trừ là gì
Hỏi:

K/g Bộ Tài chính! Hiện tôi đang công tác tại Sở Tài chính. Qua thời gian thực hiện TT số 10/TT-BTC ngày 20/02/2020 của BTC, tôi xin hỏi Bộ vấn đề sau: Điều 20. Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán "Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là chi phí tối đa được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt hoặc tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án sau khi loại trừ chi phí dự phòng (sau đây gọi chung là Tổng mức đầu tư của dự án sau loại trừ)..." Tuy nhiên, đối với một số dự án trong đó giá trị xây lắp thực hiện hợp đồng theo hình thức "hợp đồng trọn gói": Trong giá trị quyết toán chi phí xây lắp bao gồm cả chi phí HM chung và chi phí dự phòng. Như vậy, giá trị dự phòng trong tổng mức đầu tư đối với trường hợp này đã được sử dụng. Vậy khi tính chi phí thẩm tra quyết toán có loại trừ giá trị dự phòng được duyệt không? Nếu trường hợp vẫn phải loại trừ thì giá trị chi phí thẩm tra quyết toán không tính đúng bản chất của các chi phí đã đầu tư vào công trình. Kính gửi Bộ Tài chính trả lời thắc mắc trên, xin chân thành cảm ơn!

02/07/2020

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (Thông tư số 10/2020/TT-BTC):

Điều 20. Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

1. Xác định chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

d)....Tổng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không được vượt chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được duyệt hoặc điều chỉnh của toàn bộ dự án hoặc dự toán (nếu có)”.

Cách xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đã được quy định cụ thể tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC.

Tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC, quy định:

“2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

a) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được duyệt hoặc điều chỉnh tại dự án hoặc dự toán (nếu có), cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối đa theo tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này sau khi nhận được hồ sơ trình duyệt quyết toán do chủ đầu tư gửi tới”.

 Do vậy, liên quan đến việc xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án đề nghị độc giả căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

Bộ Tài chính có ý kiến để Quý độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.

Quyết định các dự án loại trừ lẫn nhau

 Chìa khóa để giải quyết các mâu thuẫn giữa các dự án loại trừ lẫn

nhau là: dòng tiền chung sớm hơn sau này thì hữu ích như thế nào?

Giá trị của dòng tiền năm đầu phụ thuộc vào lợi nhuận chúng ta có

thể kiếm được trên dòng tiền đó, đó là, tỷ lệ mà tại đó chúng ta có

thể tái đầu tư. Các phương pháp NPV ngầm giả định rằng tỷ lệ dòng

tiền đó có thể tái đầu tư là chi phí vốn, trong khi phương pháp IRR

giả định rằng công ty có thể tái đầu tư tại các IRR. Những giả định

vốn có trong cơ sở toán học của quá trình chiết khấu. Dòng tiền thực

sự có thể được thu hồi bằng cổ tức của cổ đông và chi cho bia và

bánh pizza, nhưng phương pháp NPV vẫn giả định rằng dòng tiền có

thể tái đầu tư với chi phí vốn, trong khi phương pháp IRR giả định

tái đầu tư tại IRR của dự án.

 Đó là giả định rằng dòng tiền có thể được tái đầu tư với chi phí vốn,

hoặc chúng có thể được tái đầu tư tại IRR của dự án giả định tốt

nhất là dòng tiền của dự án đó có thể được tái đầu tư với chi phí vốn,

điều đó có nghĩa rằng NPV là phương pháp đáng tin cậy hơn.

www.themegallery.

Company Logo

Nhiều IRR

 Còn có một lý do cách tiếp cận IRR có thể không đáng tin cậy khi các

dự án có dòng tiền bất thường. Một dự án có dòng tiền bình thường nếu

nó có một hoặc nhiều dòng tiền chảy ra (chi phí) theo sau đó là một loạt

các dòng tiền. Dòng tiền bất thường xảy ra khi có nhiều hơn một sự thay

đổi trong dấu hiệu. Ví dụ, một dự án có thể bắt đầu với dòng tiền âm,

chuyển thành dòng tiền dương, và sau đó trở lại dòng tiền âm.

 Để xem điều này, xem xét các phương trình giải quyết để tìm IRR của

n

dự án:

CFt

NPV = ∑

=0

t

t = 0 ( 1 + IRR )

 Để minh họa, giả sử công ty đang xem xét kinh phí 1.6 triệu USD để

phát triển dải mỏ ( dự án M). Dự án sẽ sản sinh dòng tiền 10 triệu USD

vào cuối năm 1. Cuối năm 2, 10 triệu USD phải được xuất ra để khôi

phục lại tình trạng đất ban đầu.

www.themegallery.

Company Logo

Nhiều IRR

 NPV = -1.6 triệu USD/ (1+ IRR) + 10 triệu USD/ (1+ IRR) + (-10

triệu USD/ (1+IRR) ) = 0

 Ta nhận thấy rằng NPV = 0 khi IRR = 25% và khi IRR = 400%. Do

đó, IRR đầu tư cả hai là 25% và 400%.

 Lưu ý rằng, không có tiến thoái lưỡng nan sẽ phát sinh nếu phương

pháp NPV được sử dụng; chúng ta chỉ đơn giản là sử dụng phương

trình 7-1, tìm NPV và sử dụng để đánh giá dự án. Nếu chi phí vốn

của dự án M là 10%, NPV sẽ là -0.77 triệu USD, dự án nên bị từ

chối. Nếu r ở giữa 25 và 400%, NPV sẽ dương.

 Ví dụ minh họa IRR nhiều như thế nào có thể phát sinh khi dự án có

dòng tiền bất thường. Ngược lại, tiêu chí NPV có thể dễ dàng được

áp dụng, phương pháp này dẫn đến khái niệm chính xác các quyết

định ngân sách vốn.

www.themegallery.

Company Logo

THE END

Phần tóm tắt có thể có nhiều

thiếu sót, rất mông thầy bỏ qua

cho nhóm!

Cám ơn thầy đã xem bài báo

cáo của nhóm em!

Chúc thầy luôn vui vẽ và

thành công!

www.themegallery.

Company Logo