Định nghĩa quy luật là gì

Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin là các quy luật cơ bản trong phương pháp luận của triết học Mác - Lênin và được áp dụng để giải thích về sự phát triển của sư vật, hiện tượng, ba quy luật này hợp thành nguyên lý về sự phát triển. Ba quy luật cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin, nó là một trong những nền tảng, cơ bản cấu thành phép biện chứng duy vật cũng như một trong những nội dung quan trọng của toàn bộ triết học Mác-Lenin.

Mục lục

  • 1 Nội dung
  • 2 Ý nghĩa
  • 3 Tham khảo
  • 4 Chú thích

Nội dungSửa đổi

Chủ nghĩa duy vật biện chứng bao gồm hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thể hiện qua sáu cặp phạm trù được sử dụng là Cái chung và cái riêng, Bản chất và hiện tượng, Nội dung và hình thức, Tất nhiên và ngẫu nhiên, Nguyên nhân và kết quả, Khả năng và hiện thực.

Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất và quy luật phủ định. Trong đó:

  • Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
  • Quy luật lượng - chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
  • Quy luật phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.

Ba quy luật cơ bản này còn có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về mặt phương pháp luận của nó luôn được coi là "kim chỉ nam" cho hoạt động cách mạng của những người Cộng sản.

Theo Các Mác: Dưới dạng hợp lý của nó, phép biện chứng chỉ đem lại sự giận dữ và kinh hoàng cho giai cấp tư sản và bọn tư tưởng gia giao điếu của chúng mà thôi, vì trong quan niệm tích cực về cái đang tồn tại, phép biện chứng cũng bao hàm cả quan niệm, sự phủ định cái đang tồn tại đó, về sự diệt vong tất yếu của nó, vì mỗi hình thái đều được phép biện chứng xét trong sự vận động, tức xét cả mặt nhất thời của hình thái đó;… vì phép biện chứng không khuất phục trước một cái gì cả, và về thực chất thì nó có tính chất phê phán và cách mạng.[1]

Ý nghĩaSửa đổi

Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chỉ ra hình thức chung nhất của sự vận động, phát triển của thế giới vật chất và nhận thức của con người về thế giới đó, đồng thời các quy luật này cũng tạo cơ sở cho phương pháp chung nhất của tư duy biện chứng. Vì vậy đây là nền tảng cho sự phát triển của sự vật hiện tượng sau này.

Trong phép biện chứng duy vật, nếu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ ra nguyên nhân và động lực bên trong của sự vận động, quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại chỉ ra cách thức và tính chất của sự phát triển thì quy luật phủ định của phủ định chỉ ra.

Các quy luật này định hướng cho việc nghiên cứu của những quy luật đặc thù và đến lượt mình, những quy luật cơ bản về sự phát triển của thế giới, của nhận thức và những hình thức cụ thể của chúng chỉ có tác dụng trên cơ sở và trong sự gắn bó với những quy luật đặc thù.

Theo triết học Mác-Lênin thì mối quan hệ qua lại giữa các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật với các quy luật đặc thù của các khoa học chuyên ngành tạo nên cơ sở khách quan của mối liên hệ giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng với các khoa học chuyên ngành.

Tham khảoSửa đổi

  • Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
  • Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
  • Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004
  • Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
  • Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
  • Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái bản), Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2005
  • Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (tái bản có sửa đổi, bổ sung), Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2003
  • Nhập môn Marx, Rius (Eduardo del Rio), người dịch: Nguyễn Hà, hiệu đính: Bùi Văn Nam Sơn, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006
  • Một số vấn đề Triết học Mác – Lênin: Lý luận và thực tiễn (tái bản có bổ sung), Lê Doãn Tá, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2003
  • Triết học Mác – Lênin (tập II), Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 1994 (xuất bản lần thứ ba)
  • Triết học Mác – Lênin (tập III), Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 1994 (xuất bản lần thứ ba)
  • Triết học Mác – Lênin (tập II), Vụ Công tác Chính trị - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 1996
  • Kinh tế Chính trị Mác – Lênin (in lần thứ 2 có sửa chữa, bổ sung), Vũ Anh Tuấn, Phạm Quang Phân, Tô Đức Hạnh, Nhà xuất bản Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007
  • 100 câu hỏi và bài tập kinh tế chính trị Mác – Lênin (tái bản lần thứ 5), An Như Hải, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, năm 2008
  • Chính trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chủ biên: Lê Thế Lạng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004 (tái bản có bổ sung, sửa chữa)

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Các Mác và Ph.Ăng-ghen: Tuyển tập, tập III, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, năm 1982, trang 209

Quy luật là gì? Đây là thuật ngữ mà chúng ta thường xuyên gặp phải trong các môn triết học, mác lênin và trong thực tiễn cuộc sống. Quy luật chính là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, lặp đi lặp lại nhiều lần giữa các sự vật, hiện tượng, đối tượng, các nhân tốt tạo thành đối tượng. Theo dõi bài viết dưới đây của PowPACPlus để tìm hiểu rõ hơn về khái niệm quy luật, tính chất, đặc điểm cũng như việc phân loại các quy luật tự nhiên.

Quy luật là gì lấy ví dụ

Với cách hiểu thông thường, quy luật là hiện tượng có tính logic, trật tự, được lặp đi lặp lại trong cuộc sống. Chẳng hạn như việc con người được sinh ra, lớn lên, trưởng thành và rồi sẽ trở về với “cát bụi”. Đây chính là một quy luật.

Theo đó, dưới góc nhìn của triết học thì quy luật là sản phẩm được tạo ra bởi hoạt động tư duy khoa học. Nó phản ánh sự liên hệ của các sự vật và tính tổng thể của chúng. Có nghĩa quy luật chính là sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. Dưới nhận thức, và tư duy của con người mà nó được đúc kết thành các quy luật cụ thể. Điều này mang ý nghĩa gần giống với câu nói của Lỗ Tấn “Trên đời này làm gì có thứ gọi là đường đi, chỉ là chúng ta đi mãi thì thành đường mà thôi”. 

Tuy nhiên, dưới góc nhìn của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì quy luật mang tính khách quan. Có nghĩa là chúng vẫn luôn tồn tại trong thực tiễn, diễn ra hàng ngày dù cho không có sự nhận thức, phản ánh tư duy của con người. Con người không thể tạo ra hay làm biến mất các quy luật mà chỉ có thể nhận thức, chấp nhận và rồi vận hành chúng vào cuộc sống thực tiễn.

Còn theo quan niệm của chủ nghĩa duy tâm thì quy luật là sự phản ánh của tư duy não bộ mỗi con người. Chính vì thế mà nó mang theo sự đánh giá, quan điểm cá nhân nên không thể có tính khách quan.

Nhưng nhìn chung, ngày nay mọi người đều nhìn nhận quy luật là hiện tượng được lặp đi lặp lại, mang tính khách quan.

Đặc điểm của quy luật 

Sau khi đã nắm rõ khái niệm quy luật là gì. Trong phần này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu đặc điểm của quy luật khi xét theo chủ nghĩa duy vật biện chứng.

  • Tính khách quan, đương nhiên: mọi quy luật trong cuộc sống đều tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí, tư duy của con người. Các quy luật được nêu ra chỉ phản ánh về nhận thức, tư duy của con người đối với thế giới khách quan bên ngoài.
  • Tính ổn định: quy luật luôn mang tính ổn định vì nó phản ánh mối liên hệ bản chất, phổ biến, tất nhiên. Nó là sự lặp đi lặp lại giữa các yếu tố, thuộc tính trong cùng một sự vật, hiện tượng đã được xác định hoặc giữa các sự vật với nhau.

Phân loại quy luật

Trong thế giới của chúng ta tồn tại rất nhiều các loại quy luật. Chúng tồn tại khác nhau về mức độ phổ biến, phạm vi bao quát, tính chất, vai trò đối với quá trình vận động, phát triển của sự vật trong thế giới tự nhiên, tư duy và cả xã hội. Chính vì lý do này mà việc phân loại quy luật là rất cần thiết để nhận thức, vận dụng một cách hiệu quả các quy luật vào hoạt động thực tiễn của con người.

Phân loại quy luật căn cứ vào mức độ của tính phổ biến

Khi phân loại quy luật theo cách này thì sẽ bao gồm quy luật riêng, quy luật chung, quy phổ biến

Quy luật riêng 

Quy luật riêng là tập hợp những quy luật chỉ tác động đến một phạm vi nhất định của sự vật, hiện tượng cùng loài. Các ví dụ về quy luật riêng phải kể đến như các quy luật vận động sinh học, vận động hóa học, quy luật vận động cơ giới, quy luật vật lý,…

Quy luật chung 

Đây là những quy luật tác động đến phạm vi rộng lớn hơn so với quy luật riêng. Nó tác động trong nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau trong cuộc sống. Có thể kể đến như quy luật bảo toàn năng lượng, quy luật bảo toàn khối lượng,… Hoặc là việc các vệ tinh luôn xoay quanh trục ngôi sao của chính nó, mặt trăng xoay quanh trái đất,…

Quy luật phổ biến là gì

Quy luật phổ biến là những quy luật tác động đến mọi lĩnh vực trong đời sống từ tự nhiên cho đến xã hội, tư duy.

Phân loại quy luật căn cứ vào lĩnh vực tác động

Trường hợp căn cứ vào lĩnh vực tác động để phân loại thì các quy luật sẽ được chia thành 3 nhóm. Cụ thể là quy luật tự nhiên, quy luật xã hội, quy luật tư duy

Quy luật tự nhiên là gì

Quy luật tự nhiên là hệ thống các luật được xác định bởi tự nhiên, có tính phổ quát. Quy luật tự nhiên có thể tồn tại độc lập với luật lệ được đặt ra bởi một quốc gia, xã hội, trật tự chính trị.

Định nghĩa quy luật là gì
Quy luật tự nhiên

Nói cách khác, quy luật tự nhiên là quy luật nảy sinh, tác động trong môi trường tự nhiên kể cả cơ thể con người mà không phải thông qua hoạt động có ý thức của cong người.

Một vài ví dụ về quy luật tự nhiên có thể kẻ đến như quá trình hình thành và hoạt động của núi lửa, quá trình trao đổi chất giữa các sinh bật sống (động vật, con người, thực vật,…)

Quy luật xã hội là gì

Quy luật xã hội là quy luật hoạt động của chính con người trong các mối quan hệ xã hội. Những quy luật xã hội đó không thể nảy sinh, tác động ngoài hoạt động có ý thức của con người. Thế nhưng, những quy luật xã hội vẫn mang tính khách quan.

Định nghĩa quy luật là gì
Quy luật xã hội

Hiểu một cách đơn giản, quy luật xã hội là quy luật hoạt động mà còn người theo đuổi với mục đích riêng của mình. Ta có thể nhận diện các đặc điểm của loại quy luật này trong các mối quan hệ xã hội, trong sự tác động giữa con người với nhau, hoặc giữa con người với tự nhiên.

Ví dụ cụ thể về quy luật xã hội như: Quy luật về cơ sở hạ tầng sẽ quyết định trực tiếp đến kiến trúc thượng tầng, sự phù hợp của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển lực lượng sản xuất,…

Quy luật tư duy

Quy luật tư duy là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại của khái niệm, phạm trù, suy đoán, phán đoán lặp đi lặp lại trong quá trình phát triển nhận thức lý trí con người. 

Định nghĩa quy luật là gì
Quy luật tư duy

Với tư cách là khoa học về các mối quan hệ phổ biến, sự phát triển thì phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất. Nó tác động toàn bộ vào các lĩnh vực xã hội, con người, tư duy. 

Ví dụ về 3 quy luật

Dưới đây là ba ví dụ về quy luật của phép biện chứng duy vật mà bạn có thể tham khảo. Cụ thể:

  • Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập;
  • Quy luật phủ định của phủ định;
  • Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về năng lượng thành sự thay đổi về chất và ngược lại;

Bài viết là toàn bộ những nội dung có liên quan đến chủ đề quy luật là gì mà nhiều người thắc mắc. Rất hy vọng những chia sẻ cả PowPACPlus sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng quan hơn, chi tiết hơn về Kiến thức luật trong cuộc sống.