Dịch vụ ăn uống tính bao nhiêu hóa đơn vat năm 2024

Khi chính sách giảm thuế giá trị gia tăng chính thức được áp dụng từ ngày 01/7/2023, nhiều nhà hàng thắc mắc, nhà hàng có phải xuất riêng hoá đơn GTGT cho bia rượu không?

Rượu, bia có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% không?

Rượu bia là hàng hoá không áp dụng mức giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%. Bởi những lý do sau đây:

- Rượu bia là hàng hoá đang áp mức thuế tiêu thụ đặc biệt theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008. Cụ thể, mức thuế mà rượu bia phải chịu được quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Tiêu thu đặc biệt sửa đổi năm 2014:

  • Rượu từ 20 dộ trở lên chịu thuế 65%, rượu dưới 20 độ thì phải chịu mức thuế là 35%.
  • Bia phải chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt là 65%.

- Các loại mặt hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế còn 8% căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP là các loại hàng hoá, dịch vụ đang hưởng mức thuế suất 10% trừ nhóm hàng hoá, dịch vụ sau đây:

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

[…]

  1. Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
[…]

Do đó, rượu, bia là hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo phương pháp khấu trừ hoặc 20% theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.

Dịch vụ ăn uống tính bao nhiêu hóa đơn vat năm 2024
Nhà hàng có phải xuất riêng hoá đơn GTGT cho bia rượu không? (Ảnh minh hoạ)

Nhà hàng có phải xuất riêng hoá đơn GTGT cho bia rượu không?​​

Do dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bao gồm các hàng hoá rượu, bia và các thực phẩm khác như đồ ăn, nước ngọt. Khi xuất hoá đơn giá trị gia tăng sẽ bao gồm cả hàng hoá áp dụng nhiều loại thuế suất khác nhau: Đồ ăn, đồ ngọt được hưởng thuế suất 8%, rượu bia không được hưởng thuế suất 8%.

Theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP, không phải xuất hoá đơn riêng cho mặt hàng rượu bia, đồ ăn, nước ngọt mà xuất chung trong một hoá đơn và xuất hoá đơn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:

- Xuất hoá đơn theo phương pháp khấu trừ: Nếu nhà hàng có hoá đơn áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hoá đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hoá, dịch vụ.

- Xuất hoá đơn theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Nếu nhà hàng có hoá đơn áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hoá đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ số tiền được giảm.

Theo đó, cách xuất hoá đơn được hướng dẫn theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:

- Xuất hoá đơn theo phương pháp khấu trừ: Tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, nhà hàng phải ghi rõ 8% hoặc 10%, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền người mua phải thanh toán cho từng loại hàng hoá, dịch vụ. Đồng thời, nhà hàng sẽ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng.

- Xuất hoá đơn theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Với phương pháp kê khai thuế giá trị gia tăng này, tại cột “thành tiền”, nhà hàng phải ghi đầy đủ tiền hàng hoá, dịch vụ trước khi giảm. Đồng thời, ghi chú “đã giảm… (ghi rõ số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.

Tại dòng “cộng tiền hàng hoá, dịch vụ” thì ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu hoặc ghi theo số chưa giảm (nếu có rượu, bia thuộc loại hàng hoá không được giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu).

Trong khi đó, theo quy định cũ tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP thì việc xuất hoá đơn giá trị gia tăng khi hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất khác nhau được quy định như sau:

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP: Các cơ sở kinh doanh phải xuất hoá đơn riêng cho hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Nếu không xuất thì không được giảm.

- Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP: Chỉ cần ghi rõ thuế suất của từng hàng hoá, dịch vụ trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Ngành dịch vụ ăn uống có thuế VAT thu về Ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các ngành hàng ở Việt Nam. Sau thời gian thực hiện chính sách giảm thuế VAT từ 10% xuống 8% đến nay thuế VAT dịch vụ ăn uống có sự thay đổi ngày từ đầu năm 2023. Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu quy định về thuế VAT dịch vụ ăn uống thông qua bài viết dưới đây nhé !

Dịch vụ ăn uống tính bao nhiêu hóa đơn vat năm 2024

Quy định về thuế VAT dịch vụ ăn uống

Nội Dung Chính

Thuế VAT dịch vụ ăn uống là gì?

Thuế VAT (Value Added Tax) chính là thuế giá trị gia tăng đánh vào các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Pháp luật. Thuế VAT là loại thuế gián thu mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế VAT dịch vụ ăn uống có thể hiểu là thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà người sử dụng dịch vụ ăn uống là người phải nộp trên mỗi hóa đơn mà mình sử dụng. Người kinh doanh dịch vụ ăn uống là người thu hộ và có nghĩa vụ nộp lại thuế VAT này cho các cơ quan thuế. Trên thực tế, thuế VAT là một khoản thuế đối với việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong nước, do đó thuế VAT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được hoàn lại (nói cách khác trong một vài trường hợp thì người tiêu dùng ở nước ngoài thường không phải chịu thuế VAT). Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu này sẽ có những quy định riêng về thuế.

Mức thuế VAT dịch vụ ăn uống năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ vào từng sản phẩm, dịch vụ, từng ngành hàng khác nhau sẽ có mức thuế VAT khác nhau được quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014 và 2016.

Mức thuế VAT theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 8, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi 2013, 2014, 2016 thì mức thuế VAT được chia thành các mức như sau: Mức thuế VAT 0% Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế VAT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

  • Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
  • Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
  • Dịch vụ cấp tín dụng;
  • Dịch vụ tài chính phái sinh;
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
  • Chuyển nhượng vốn;
  • Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
  • Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

Mức thuế VAT 5% Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
  • Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
  • Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
  • Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu;
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
  • Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  • Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
  • Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách chính trị, sách giáo khoa, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số;
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;
  • Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Mức thuế VAT 10% Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% và 5% đã nêu ở trên.

Mức thuế VAT dịch vụ ăn uống năm 2023

Nhằm mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phục hồi và phát triển kinh tế, vào năm 2022 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Đến ngày 28/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội. Kể từ ngày 01/02/2022, Nghị định 15/2022/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8%. Nhưng cũng theo Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP chính sách này chỉ có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2022. Chính vì vậy, kể từ ngày 01/01/2023, mức thuế VAT sẽ trở về mức thuế suất cũ là 10%.

Dịch vụ ăn uống nằm trong số các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8% vào năm 2022. Đến năm 2023 mức thuế VAT này sẽ quay trở lại là 10% áp dụng từ ngày 01/01//2023. Như vậy, quý khách hàng khi sử dụng các dịch vụ ăn uống từ ngày 01/01/2023 sẽ tính thuế VAT là 10%. Đối với người cung cấp dịch vụ khi hạch toán thuế VAT nộp ngân sách nhà nước thì các đơn hàng phát sinh từ 01/01/2023 lưu ý mức thế này để hạch toán đúng.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định về thuế VAT dịch vụ ăn uống”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành

Hóa đơn VAT ăn uống bao nhiêu phần trăm?

Như vậy, từ các quy định trên thì trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024, thuế VAT khi đi ăn sẽ là 8% và thuế VAT từ ngày 01/7/2024 sẽ là 10% (trường hợp chính sách giảm thuế GTGT không được gia hạn).

Dịch vụ ăn uống thuế suất bao nhiêu 2024?

Hàng hóa, dịch vụ nào chịu thuế suất thuế GTGT 8%? Quốc hội đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%).

Hóa đơn dịch vụ ăn uống thuế suất bao nhiêu?

Dịch vụ ăn uống nằm trong số các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8% vào năm 2022. Đến năm 2023 mức thuế VAT này sẽ quay trở lại là 10% áp dụng từ ngày 01/01//2023. Như vậy, quý khách hàng khi sử dụng các dịch vụ ăn uống từ ngày 01/01/2023 sẽ tính thuế VAT là 10%.

Thực phẩm đã qua chế biến chịu thuế suất bao nhiêu?

Bỏ quy định "lâm sản chưa qua chế biến" thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% (sang áp dụng mức thuế suất 10%) để thu gọn đối tượng chịu thuế GTGT 5% cũng như hạn chế khai thác rừng tự nhiên.