Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

Tài liệu Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án tổng hợp từ đề thi môn Ngữ văn 8 của các trường THCS trên cả nước đã được biên soạn đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 1 Ngữ văn lớp 8. Mời các bạn cùng đón xem:

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

(Đề thi số 1)

Câu 1 (2 điểm) : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”

a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn.

b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.

Câu 2 (1 điểm) : Cho thông tin “An lau nhà’’. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn.

Câu 3 (2 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc.

Câu 4 (5 điểm) : Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi.

Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

Câu 1 :

a) Đoạn văn được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (0.5điểm)

- Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5đ)

b) Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5đ)

- Từ tượng hình: móm mém

- Từ tượng thanh: hu hu

Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5đ)

Câu 2 :

- An lau nhà đi.

- An lau nhà chưa?

Câu 3 :

*Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm )

- Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm)

- Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25đ)

- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25đ)

*Yêu cầu nội dung: (1,25đ)

- Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25đ)

- Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25đ)

- Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5đ)

- Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25đ)

Câu 4 :

a. Về hình thức: (1,0đ)

+ HS biết làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

+ Nhập vai Xiu để kể lại (Xưng tôi ngôi thứ 1)

+ Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm.

b. Về nội dung: (4,0đ)

1. Mở bài: Giới thiêu được nhân vật tôi-người kể chuyện (chú ý h.s nhập vai nhân vật Xiu). Nêu được ND cần kể lại.

2. Thân bài:

* Nhân vật Xiu kể lại quá trình hồi sinh của Giôn- xi.

+ Xiu giới thiệu về h.c sống và tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết.

- Xiu giới thiệu được h.c sống của Giôn-xi. (nghề nghiệp, tuổi tác, đặc biệt đang trong tình trạng bệnh tật và nghèo khó, có cụ Bơ-men là hàng xóm và cùng làm nghề họa sĩ)

- Tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết như thế nào (chán nản, thẫn thờ chờ chiếc là thường xuân cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi lìa đời)

+ Xiu kể về tâm trạng của Giôn-xi khi hồi sinh nhờ chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ (Phần này yêu cầu kể chi tiết).

- Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn đó trong một đêm mưa tuyết Giôn-xi đã bừng tỉnh và ngắm nhìn nó thật lâu, sau đó cô đã nói với Xiu những gì, cô muốn ăn, làm đẹp và đặc biệt là muốn vẽ: Giôn-xi đã thực sự hồi sinh. Cô đã vượt qua được cái chết, sự sống đã trở lại với Giôn-xi nhờ vào chiếc lá mỏng manh dẻo dai mà chính Giôn-xi đã nhận ra.

- Khi bác sĩ đến và khẳng định bệnh tình của Giôn-xi hoàn toàn vượt qua giai đoạn khó khăn

- Nhân vật tôi (Xiu) kể lại cho Giôn-xi nghe về sự hy sinh thầm lặng của cụ Bơ-men và khẳng định chiếc lá cuối cùng của cụ là một kiệt tác (chú ý các chi tiết miêu tả và biểu cảm trong phần này)

3. Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về tình bạn trong sáng, về tình yêu thương, sự hy sinh giữa những con người nghèo khổ.

-------------------------------------------------------------------

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

(Đề thi số 2)

I. Đọc hiểu( 3 điểm):

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này lắng nghe hoa vải nở […].

Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tỉnh dậy trước bình minh khi tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những cành vải xuống. Bước ra sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may… Đừng dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất trời.

(Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời, NXB Văn học, 2013)

Câu 1 : Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên “ trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều” để làm gì?

Câu 2 : Đoạn văn trên có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?

Câu 3 : Tìm các từ láy có trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng?

Câu 4 : Qua đoạn văn trên, em hiểu gì về tình cảm của tác giả với miền đất được gọi là miền hoa của giấc mơ ngọt ngào?

II. Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 : (2 điểm) Viết đoạn văn nghị luận theo cách qui nạp triển khai câu chủ đề: Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình tính khiêm tốn.

Câu 2 : (5 điểm) Kỷ niệm đẹp nhất của em về tình bạn tuổi học trò.

Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0đ)

Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1
 
Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

-------------------------------------------------------------------

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

(Đề thi số 3)

I. ĐỌC – HIỂU: (4,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“ Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.

(Ngữ văn 8, tập một)

Câu 1 : Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)

Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm)

Câu 3 : Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ các bộ phận của cơ thể con người có trong đoạn văn trên? (1,0 điểm)

Câu 4 : Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác dụng của chúng? (1,0 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)

Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I. ĐỌC - HIỂU: (4,0 điểm)

Câu 1 :

- Đoạn văn trên trích từ văn bản Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu).

- Tác giả: Nguyên Hồng.

Câu 2 : - Nội dung chính: Cảm giác sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại mẹ.

Câu 3 :

- Các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người”: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng

Câu 4 :

- Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sư + miêu tả + biểu cảm.

- Tác dụng: Góp phần làm cho đoạn văn kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc, giàu cảm xúc.

II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)

1. Mở bài : (1,0 điểm) Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

2. Thân bài:

- Hoàn cảnh xảy ra sự việc.

- Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh điểm, kết thúc. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm)

- Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em.

- Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt.

3. Kết bài: (1,0 điểm)

- Cảm nhận chung về việc làm của bản thân.

- Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn.

-------------------------------------------------------------------

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

(Đề thi số 4)

I. Đọc hiểu văn bản: (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

… “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”.”.

(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1)

Câu 1 : Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 : Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.

Câu 3 : Tìm các từ ngữ miêu tả về cái chết dữ dội của lão Hạc.

Câu 4 : Kể tên các đoạn trích/tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945).

II. Làm văn: (7 điểm)

Câu 1 : Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải nguyên nhân cái chết của Lão Hạc?

Câu 2 : Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I. ĐỌC – HIỂU (3,0đ)

Câu

Nội dung

Điểm

1

Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

(Mỗi phương thức cho 0,25 điểm)

1,0

2

Miêu tả cái chết của lão Hạc và tâm tư của ông giáo.

1,0

3

Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc; Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên; Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết.

0,5

4

Kể tên các văn bản, tác phẩm đã học:

Tôi đi học (Thanh Tịnh);

Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng);

Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố).

(Nêu đủ 3 VB/TP cho 0,5 điểm; nêu 2 VB/TP cho 0,25 điểm;

Nêu 1 VB/TP, khôn nêu hoặc nêu sai khôn cho điểm).

0,5

II. LÀM VĂN (7,0đ)

Câu

Nội dung

Điểm

1

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau:

- Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát.

- Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con.

Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão.

d. Sáng tạo : HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả : dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

(Trong khoảng 10 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội dung đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm; HS trình bày theo hướng khác nhưng hợp lí vẫn cho điểm).

2,0

2

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.

c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn nghị luận. Có thể trình bày theo hướng sau:

- Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường là một kiệt tác.

- Chiếc lá là một kiệt tác trước hết bởi nó sinh động và giống như thật. Giống đến mức con mắt họa sĩ của cả Giôn -xi và Xiu đều không phát hiện ra.

- Cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá ấy với tất cả tài năng, tâm huyết của cả đời mình.

- Chiếc lá được vẽ trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt.

- Cụ Bơ – men đã vẽ nó bởi tình yêu thương tha thiết cụ dành cho Giôn-xi, vẽ bằng tâm hồn, bằng tấm lòng và cả mạng sống của một người nghệ sĩ tâm huyết với nghệ thuật và cuộc đời.

- Chiếc lá cuối cùng đã cứu sống được Giôn-xi, nhờ chiếc lá, cô đã khỏi bệnh.

- Kiệt tác của cụ Bơ-men đã khẳng định sự phụng sự chân thành của nghệ thuật đến sự sống tuyệt vời của con người.

d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

5,0

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

Câu 1. (2.0 điểm)

Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da trắng mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.

a. Đoạn văn được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của đoạn văn.

c. Tìm trường từ vựng chỉ các bộ phận cơ thể của con người và chỉ ra ít nhất hai từ tượng hình có trong đoạn văn.

d. Đoạn trích thể hiện tâm trạng, cảm giác gì của nhân vật tôi?

Câu 2. (2.0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 8 -10 câu) theo cấu trúc diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc (trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao).

Câu 3. (6.0 điểm)

Nhập vai Xiu trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O.Hen-ri, em hãy viết bài văn kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

Đáp án và thang điểm

Câu 1. (2.0 điểm)

a. Đoạn văn được trích từ văn bản Trong lòng mẹ của tác giả Nguyên Hồng (0.5)

b.

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0.25)

- Ngôi kể của đoạn văn: ngôi thứ nhất, người kể xưng tôi (0.25)

c.

- Trường từ vựng chỉ các bộ phận cơ thể của con người: nách, gương mặt, đôi mắt, nước da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, khuôn miệng (0.25)

- Hai từ tượng hình có trong đoạn văn: xơ xác, xinh xắn (0.25)

d) Tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi được thể hiện qua đoạn văn: Niềm sung sướng, hạnh phúc thiêng liêng của tình mẫu tử, qua đó thể hiện tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng dành cho người mẹ bất hạnh. (0.5)

Câu 2. (2.0 điểm)

Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

- Lão Hạc là một người nghèo khổ nhưng có lòng tự trọng, không muốn gây phiền hà lối xóm. Lão là con người hết sức tự trọng, quyết không nhận bố thí. Trong tình cảnh túng quẫn, tuyệt vọng lão Hạc đã bị đẩy vào con đường chết để giải thoát.

Lão tự nguyện tìm đến cái chết một cách tự nguyện cũng. Lão Hạc người khí tiết, có lòng tự trọng. Thà chịu đói, chịu chết chứ không nhờ người khác. Cái chết đau đớn là do lão tự chọn. Lão Hạc là con người “đói cho sạch, rách cho thơm”, con người coi trọng nhân phẩm hơn cả cuộc sống.

Suy cho cùng đây số phận chung của những người trước cách mạng tháng Tám nghèo đói và túng quẫn.

Câu 3. (6.0 điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngôi kể

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Giới thiệu sơ lược về bản thân

+ Họa sĩ trẻ, tên Xiu

+ Thuê nhà trọ với cô bạn Giôn – xi và cụ Bơ – men.

Thân bài

- Kể về bản thân:

- Kể về người bạn Giôn – xi tội nghiệp

+ Hoàn cảnh: là một cô họa sĩ trẻ, mắc bệnh phổi và nghèo túng

+ Dáng vẻ: cặp mắt mở to, thẫn thờ nhìn tấm mành.

+ Giọng nói thều thào.

+ Có suy nghĩ tiêu cực: khi những chiếc thường xuân ngoài kia rụng hết, sự sống của cô cũng sẽ chấm dứt.

- Kể về tình huống bất ngờ: chiếc lá vẫn còn trên cây

- Được tin cụ Bơ – men chết vì sưng phổi

Kết bài

- Thái độ và lời hứa với cụ Bơ - men

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 6

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

Câu 1. (3.0 điểm)

Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử vs tôi như thế này à?

(Lão Hạc, Nam Cao)

a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên? (1.0 điểm)

b. Nêu nội dung chính của đoạn trích. (2.0 điểm)

Cân 2. (3.0 điểm)

Đọc lại đoạn trích ở câu 1 và trả lời câu hỏi sau:

a. Chỉ ra các thán từ và cho biết các thán từ có trong đoạn trích biểu thị điều gì?

b. Đặt câu với các thán từ em vừa tìm được.

Câu 3. (4.0 điểm)

Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.

Đáp án và thang điểm

Câu 1. (3.0 điểm)

a. Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên: tự sự (1.0 điểm)

b. Sự ân hận và dằn vặt của lão Hạc khi bán cậu vàng. (2.0 điểm)

Cân 2. (3.0 điểm)

a. (2.0 điểm)

- Thán từ: A (1.0)

- Tác dụng:

+ A: Thán từ dùng để bộc lộ cảm xúc (1.0)

b. Học sinh đặt câu đúng ngữ pháp và sử dụng thán từ vừa tìm được (1.0)

Câu 3. (4.0 điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng đối tượng và trình tự tự sự.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

Giới thiệu hoàn cảnh nhớ kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.

Thân bài

- Trước ngày khai giảng

Tâm trạng của em.

Sự chuẩn bị trước ngày khai giảng.

- Trên đường đến trường

Khung cảnh đến trường.

+ Tâm trạng của em trên đường.

+ Hình ảnh của các bạn học sinh khác.

- Vào sân trường

Khung cảnh sân trường.

+ Cảnh em chia tay mẹ.

- Vào lớp

Không gian mới mẻ của lớp học.

+ Cảm xúc khi gặp bạn bè mới, cô giáo mới.

Kết bài

Đây là kỉ niệm mà em không bao giờ quên trong cuộc đời mình.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 7

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.

Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở 1 xó tường, người ta thấy 1 em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.

 (SGK Ngữ văn 8, tập l, NXBGDVN)

Câu 1. (0.75 điểm) Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả và thể loại tác phẩm.

Câu 2. (1.0 điểm) Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích trên.

Câu 3. (1.0 điểm) Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ “thiên nhiên" trong đoạn văn.

Câu 4. (1.25 điểm) Qua đoạn trích, em thấy tình cảm của tác giả dành cho cô bé bán diêm như thế nào?

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

Viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm với sự việc kể về một việc tốt mà em đã làm.

Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

Đáp án và thang điểm

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Câu 1. (0.75 điểm)

- Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm Cô bé bán diêm.

- Cho biết tên tác giả: An – đéc – xen 

- Thể loại tác phẩm: truyện cổ tích

Câu 2. (1.0 điểm) 

- Nội dung: Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.

Câu 3. (1.0 điểm) 

Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên trong đoạn văn: tuyết, trời, mặt đất, mặt trời, bầu trời.

Câu 4. (1.25 điểm) 

Thái độ của tác giả: Thương cảm, ái ngại trước cảnh ngộ nghèo khổ, cơ cực của cô bé và sự phẫn nộ trước thái độ thờ ơ của mọi người trong truyện.

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng trình tự kể chuyện, kết hợp yếu tố miêu tả biểu cảm.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Nêu hoàn cảnh, thời gian diễn ra sự việc.

Thân bài

- Kể diễn biến sự việc:

+ Việc tốt đó là gì? Xảy ra ở đâu?

+ Suy nghĩ của em khi làm công việc đó.

+ Hành động cụ thể của em khi đó.

- Việc làm của em đã mang lại ích lợi như thế nào.

Kết bài

- Cảm giác của em sau khi làm được một việc tốt.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 8

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:

Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến....Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

 (Ngữ văn 8 - tập 1, trang 16)

Câu 1. (1.0 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1.0 điểm) Từ lấy trong câu văn: Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà thuộc từ loại gì? Nêu tác dụng của từ loại ấy trong câu văn.

Câu 3. (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận ngắn (từ 6-8 câu) trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo.

II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm) 

Kể về một người có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của em.

Đáp án và thang điểm

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):

Câu 1. (1.0 điểm) 

- Đoạn văn trên được trích từ văn bản: Trong lòng mẹ (0.5)

- Tác giả: Nguyên Hồng (0.5)

Câu 2. (1.0 điểm) 

- Từ lấy trong câu văn: Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tối lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà  thuộc từ loại: trợ từ (0.5)

- Nêu tác dụng của từ loại ấy trong đoạn văn: Trợ từ lấy có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ. (0.5)

Câu 3. (2.0 điểm) 

Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Lòng hiếu thảo là truyền thống lâu đời tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

Thân bài

a. Định nghĩa

– Lòng hiếu thảo là gì?

– Biểu hiện lòng hiếu thảo: Qua lời nói, cử chỉ và hành động:

+ Của con cái đối với cha mẹ

+ Của con cháu đối với ông bà, tổ tiên: Kính trọng; lễ phép; chăm lo; phụng dưỡng; yêu thương; tôn kính

b. Ý nghĩa của lòng hiếu thảo

– Thể hiện nếp sống văn hóa người Việt

– Gợi nhớ về nguồn cội

– Xóa bỏ sự vô cảm; khoảng cách giữa những người thân trong gia đình

– Thể hiện sự đền ơn đáp nghĩa

– Xã hội phát triển, văn minh hơn

c. Tại sao con người cần có lòng hiếu thảo

– Để thực hiện chức năng gia đình

– Để báo đáp công ơn sinh thành nuôi dưỡng

– Để hoàn thiện bản thân

d. Dẫn chứng về lòng hiếu thảo

e. Mở rộng

– Đi ngược lại với lòng hiếu thảo: Bất hiếu; ăn chơi sa đọa; bỏ bê học hành

– Lòng hiếu thảo được mở rộng hơn là lòng hiếu nghĩa

f. Liên hệ bản thân

– Tích cực học tập; tu dưỡng đạo đức

– Giúp đỡ ông bà cha mẹ

– Giúp đỡ cộng đồng

Kết bài

– Nêu tầm quan trọng của lòng hiếu thảo.

– Trách nhiệm bản thân đối với người sinh thành.

II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm) :

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng đối tượng tự sự.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Giới thiệu về người thân ấy.

Thân bài

- Miêu tả người thân

Vóc dáng, ngoại hình

Tính cách

Đối với mọi người xung quanh

Đối với gia đình

Đối với bản thân

- Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân

- Cảm nhận về người thân 

Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em và người thân ấy

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án- Đề 9

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:

Thế là em quẹt tất cả que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà cụ nắm lấy tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi , chẳng còn đói rét , đau buồn nào đe dọa họ nữa . Họ đã bay về chầu Thượng đế.

Câu 1. (1.0 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1.0 điểm) Nội dung của đoạn văn trên là gì?

Câu 3 (1.0 điểm) Qua nội dung của đoạn văn trên, tác giả muốn gửi gắm chúng ta điều gì?

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) Đặt 4 câu có sử dụng tình thái từ khác nhau? Chỉ ra loại tình thái từ đó?

Câu 2. (5.0 điểm) Kể về một người thân của em.

Đề thi môn văn lớp 8 giữa học kì 1

Đáp án và thang điểm

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Câu 1. (1.0 điểm) 

- Tác phẩm: Cô bé bán diêm

- Tác giả: An-đéc-xen

Câu 2. (1.0 điểm) 

Nội dung của đoạn văn trên: cái chết của cô bé bán diêm.

Câu 3 (1.0 điểm

Thông điệp: Hãy là những que diêm để thắp sáng và sưởi ấm trái tim cho những con người bất hạnh, đáng thương hơn mình.

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) 

- Học sinh đặt câu có sử dụng tình thái từ và chỉ ra loại tình thái từ đó.

Câu 2. (5.0 điểm) 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng đối tượng tự sự.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Giới thiệu về người thân ấy.

Thân bài

- Miêu tả người thân.

+ Vóc dáng, ngoại hình

Tính cách

Đối với mọi người xung quanh

Đối với gia đình

 Đối với bản thân

- Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân.

- Cảm nhận về người thân.

Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em và người thân ấy.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 10

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Lại đến 1 buổi chiều, gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt. (1.0)

Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn là gì? (1.0) 

Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của phép so sánh có trong đoạn văn. (1.0)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng, (có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm).

Đáp án và thang điểm

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt: miêu tả (1.0)

Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn: miêu tả cảnh biển vào buổi sớm. (1.0) 

Câu 3(1.0)

- Phép so sánh (0.5)

+ Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

+ Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc

+ loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

- Tác dụng (0.5)

+ Phép so sánh đã gợi tả được cảnh biển một cách sinh động, hấp dẫn.

+ Thể hiện cảm xúc của tác giả.

+ Gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng trình tự kể chuyện, kết hợp yếu tố miêu tả biểu cảm.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra sự việc

Thân bài:

a. Hoàn cảnh xảy ra việc:

- Không gian

- Thời gian

b. Diễn biến sự việc:

Hành động của em.

- Hành động của các nhân vật khác.

- Nêu cảm xúc của các nhân vật.

Kết bài:

- Nêu cảm nghĩ về việc làm của mình

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 11

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 11)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm hoang mang của buổi tựu trường.

Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.

Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

Câu 1. (0.5 điểm) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?

Câu 2. (1.0 điểm) Nêu nội dung của đoạn trích trên?

Câu 3. (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 4. (1.0 điểm) Tìm các từ láy trong đoạn trích?

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

Câu 1 (2.0 điểm) Tóm tắt truyện ngắn Cô bé bán diêm trong một đoạn văn khoảng 10 câu.

Câu 2 (5.0 điểm) Đóng vai bà lão hàng xóm bên cạnh nhà chị Dậu kể lại cảnh tượng cai lệ và người nhà lí trưởng đến độc thúc sưu (trong đó có dùng yếu tố miêu tả và biểu cảm).

Đáp án và thang điểm

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Câu 1. (0.5 điểm)

Đoạn trích trên được trích trong văn bản: Tôi đi học

- Tác giả: Thanh Tịnh

Câu 2. (1.0 điểm) 

- Tâm trạng náo nức về kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên.

Câu 3. (0.5 điểm) 

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: tự sự

Câu 4. (1.0 điểm) 

- Từ láy: bàng bạc, nao nức, rụt rè, tưng bừng, rộn rã, âu yếm.

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

Câu 1. (2.0 điểm)

Tóm tắt truyện ngắn Cô bé bán diêm:

Trong đêm giao thừa gió tuyết đầy phố có một cô bé bán diêm nhà nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói đang dò dẫm trong bóng tối. Suốt cả ngày em không bán được bao diêm nào. Em không dám về nhà vì sợ bố mắng. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép vào một góc tường rồi quẹt một que diêm để sưởi ấm. Em quẹt que diêm thứ nhất, lò sưởi hiện ra. Em quẹt que diêm thứ hai, một bàn ăn thịnh soạn hiện lên. Rồi em quẹt que diêm thứ ba, cây thông Nô-en xuất hiện. Quẹt que diêm thứ tư, em gặp bà nội. Sáng hôm sau, cô bé bán diêm đã chết trong giá rét.

Câu 2. (5.0 điểm) 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngôi kể

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Giới thiệu bản thân

Thân bài

- Giới thiệu tóm tắt hoàn cảnh của gia đình chị Dậu.

+ Nhà đông con, lại nghèo đói mất mùa.

+ Không có tiền đóng sưu thuế.

+ Phải bán cả đàn chó và bán cả con mới đủ tiền đóng sưu thuế cho chồng.

- Chị Dậu sang nhà tôi xin gạo, kể về việc hôm qua anh Dậu bị đánh.

- Chứng kiến cảnh cai lệ đến nhà chị Dậu đòi sưu.

+ Tôi chạy sang đã thấy bọn cai lệ đã ở trong nhà rồi.

+ Chúng cứ nhào vào người anh Dậu đòi bắt trói.

+ Chị Dậu van xin, nài nỉ nhưng không được. Chị đã vùng dậy đánh bọn chúng.

+ Bọn cai lệ bỏ về và nói vọng lại là đòi bắt trói anh chị đi tù.

Kết bài

- Nêu cảm nghĩ của bản thân.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 12

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 12)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 1 (0.5 điểm): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì?

Câu 2 (1.0 điểm):Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì?

Câu 3 (1.5 điểm): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống.

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

Câu 1 (2.0 điểm)

Em hãy viết đoạn văn từ 7 đến 10 câu tóm tắt lại tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao.

Câu 2 (5.0 điểm)

Em hãy kể lại kỉ niệm đáng nhớ trong ngày đầu tiên đi học của em.

Đáp án và thang điểm

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Câu 1. (0.5 điểm)

Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 2. (1.0 điểm)

Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.

Câu 3. (1.5 điểm)

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:

- Vươn lên trong cuộc sống là gì: là tinh thần tự lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hướng đến những điều tốt đẹp.

- Tại sao con người phải vươn lên trong cuộc sống: để vượt qua giới hạn của bản thân; để có được những điều tốt đẹp hơn,… 

- Bản thân cần làm gì: nỗ lực học tập, tích cực trau dồi đạo đức, rèn luyện tính kiên cường,… 

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

Câu 1. (2.0 điểm)

Lão Hạc là 1 người nông dân sống cô độc một mình trong cảnh nghèo khó, chỉ có 1 con chó làm bạn mà lão hay gọi là cậu Vàng. Con trai của lão do quá nghèo đến nỗi không có tiền lấy vợ mà bỏ đi làm trong đồn điền cao su. Lão cũng phải đi làm mướn làm thuê mới đủ kiếm sống. Sau 1 trận ốm nặng dai dẳng thì sức già yếu ớt cộng thêm bệnh tật làm lão không còn đủ sức để đi làm thuê như trước nữa. Lựa chọn cuối cùng, lão phải bán con chó Vàng mà lão yêu quý hết mực. Rồi sau đó, lão mang số tiền chắt chiu, dành dụm được cùng mảnh vườn sang gửi ông Giáo. Sau đó mấy hôm tiếp lão chỉ ăn sung luộc, khoai, rau má...Một hôm, lão sang nhà Binh Tư để xin ít bả chó và chỉ nói là đánh bả con chó nhà nào đó để giết thịt nhưng sự thực là lão dùng bả chó để tự kết liễu đời mình.

Câu 2 (5.0 điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng đối tượng và trình tự tự sự.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

Giới thiệu hoàn cảnh nhớ kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.

Thân bài

- Trước ngày khai giảng

Tâm trạng của em.

+ Sự chuẩn bị trước ngày khai giảng.

- Trên đường đến trường

Khung cảnh đến trường.

+ Tâm trạng của em trên đường.

Hình ảnh của các bạn học sinh khác.

- Vào sân trường

Khung cảnh sân trường.

Cảnh em chia tay mẹ.

- Vào lớp

Không gian mới mẻ của lớp học.

+ Cảm xúc khi gặp bạn bè mới, cô giáo mới.

Kết bài

Đây là kỉ niệm mà em không bao giờ quên trong cuộc đời mình.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 13

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 13)

Câu 1. (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng giữa cánh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được lại có tiếng người ghét cậu.

Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận lại điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.

(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)

a(1.0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

b. (1.0 điểm) Câu nói Ai gieo gió thì ắt gặt bão gợi cho em nghĩ đến thành ngữ nào? Hãy giải thích ý nghĩa thành ngữ đó.

c(1.0 điểm) Câu chuyện mang đến cho người đọc thông điệp gì?

Câu 2. (7.0 điểm)

Kể lại một việc tốt mà em đã làm.

Đáp án và thang điểm

Câu 1. (3.0 điểm)

a. (1.0 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự

b. (1.0 điểm) Câu nói Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến câu nói Gieo nhân nào gặt quả nấy.

Ý nghĩa tục ngữ gieo nhân nào gặt quả nấy có nghĩa là khi bạn ở hiền thì gặp lành và khi bạn đối xử không tốt với ai thì sau này bạn sẽ bị người ta đối xử không tốt lại, và cứ thế cứ thế thì những đời kế tiếp bạn cũng sẽ bị như thế, vì thế hãy sống tốt và biết giúp đỡ người khác như thương người như thể thương thân thì sau này bạn nhận lại sẽ là lòng tốt của họ đối với mình.

c(1.0 điểm)

Thông điệp: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.

Câu 2. (7.0 điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng trình tự kể chuyện, kết hợp yếu tố miêu tả biểu cảm.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Nêu hoàn cảnh, thời gian diễn ra sự việc.

Thân bài

- Kể diễn biến sự việc:

+ Việc tốt đó là gì? Xảy ra ở đâu?

+ Suy nghĩ của em khi làm công việc đó.

+ Hành động cụ thể của em khi đó.

- Việc làm của em đã mang lại ích lợi như thế nào.

Kết bài

- Cảm giác của em sau khi làm được một việc tốt.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

Bộ 30 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề 14

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1 Hà Nội

Năm học 2022 - 2023

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 14)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này lắng nghe hoa vải nở […].

Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tỉnh dậy trước bình minh khi tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhảy từ những cành vải xuống. Bước ra sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may… Đừng dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất trời.

(Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời Tr. 147, NXB Văn học, 2013)

Câu 1: Nhân vật tôi trong đoạn trích trên trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều để làm gì?

Câu 2: Đoạn văn trên có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?

Câu 3: Tìm các từ láy có trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng?

Câu 4: Qua đoạn văn trên, em hiểu gì về tình cảm của tác giả với miền đất được gọi là miền hoa của giấc mơ ngọt ngào?

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Kể về một người thân của em.

Đáp án và thang điểm

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Câu 1.

- Nhân vật tôi trong đoạn trích trên trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều lắng nghe hoa vải nở (0.5)

Câu 2.

- Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm (0.5)

Câu 3.

- Các từ láy: chênh vênh, nhẹ nhàng, phành phạch, ngàn ngạt, li ti, dại dột, ngào ngạt, vo ve, rộn rã. (0.5)

- Tác dụng: diễn tả vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên và tình cảm của nhân vật tôi trước vẻ đẹp đó. (0.5)

Câu 4.

Tình cảm của tác giả với miền hoa của giấc mơ ngọt ngào: yêu say, gắn bó tha thiết… (1.0)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng đối tượng tự sự.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:

Mở bài

- Giới thiệu về người thân ấy.

Thân bài

- Miêu tả người thân.

+Vóc dáng, ngoại hình

+ Tính cách

Đối với mọi người xung quanh

Đối với gia đình

Đối với bản thân

- Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân.

- Cảm nhận về người thân.

Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em và người thân ấy.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.