Khi sinh sống, học tập hay làm việc tại Hàn Quốc, bạn sẽ phải sử dụng điện thoại di động thường xuyên. Tìm hiểu về số điện thoại Hàn Quốc cũng như thông tin về di động cần thiết giúp bạn thuận tiện hơn trong cuộc sống. Show
Số điện thoại di động của Hàn Quốc có 11 số và được viết cách là 000-0000-0000. Khi đăng ký thuê bao, người sử dụng chỉ được chọn 4 số cuối, còn 4 số giữa lấy ngẫu nhiên. 3 chữ số đầu của dãy số điện thoại di động thường là 010, áp dụng từ ngày 1/1/2004, trước đó có 011, 012, 016… và vẫn còn được sử dụng đến ngày nay nhưng bạn sẽ ít gặp. Số điện thoại cố định ở khu vực thủ đô Seoul là dãy 10 chữ số: 02-0000-000 (trong đó 02 là mã vùng thủ đô), các tỉnh thành khác là dãy 11 chữ số, chẳng hạn như thành phố Busan có mã vùng là 051-0000-0000. Cách đọc số điện thoại Hàn QuốcCó 2 loại số đếm tiếng Hàn là số đếm thuần Hàn và số đếm Hán Hàn. Khi nói về số điện thoại, người Hàn Quốc sử dụng số Hán Hàn là 0 (공), 1 (일), 2 (이), 3 (삼), 4 (사), 5 (오), 6 (육), 7 (칠), 8 (팔), 9 (구) Trong dãy số điện thoại Hàn Quốc, 3 hoặc 4 số đầu thường chỉ là mã số, vì vậy khi đọc, chúng ta thêm từ 에 vào để phân biệt mã với những con số khác. Chú ý là phải ngắt thành 3 đoạn 000-0000-0000. Ví dụ đọc số: 010-4789-2536 là 공일공에 – 사칠팔구에 – 이오삼육. Có một số nguyên tắc nối âm nếu gặp trường hợp âm tiết trước có phụ âm dưới – âm tiết sau là nguyên âm. Ví dụ: không đọc số 85 là 팔오 mà đọc là 파로, không đọc số 72 là 칠이 mà đọc là 치리. Trường hợp đọc mãi mà người nghe chưa hiểu, bạn có thể chuyển sang cách đọc thuần Hàn để nhấn mạnh. Ví dụ khi không phân biệt được 1 (일) và 2 (이) thì bạn đọc là 하나 (1) và 둘 (2)… Mã quốc gia và mã vùngMã quốc gia của Hàn Quốc là +82. Vì vậy, khi muốn gọi điện thoại từ Việt Nam sang Hàn Quốc, bạn thực hiện theo cách sau:
Mã vùng của các tỉnh thành ở Hàn Quốc như sau:
Bạn có thể tìm mã vùng của khu vực bất kỳ ở Hàn Quốc bằng cách gõ từ khoá 지역 번호 trên Naver: Nhà mạngHàn Quốc hiện có 3 nhà mạng chính thức hợp tác phân phối bán lẽ sản phẩm di động ra thị trường và chuyên cung cấp dịch vụ mạng di động, quản lý các số thuê bao “số điện thoại” của người dùng di động. Mỗi nhà mạng có cách thức quản lý riêng, phân phối bán máy khác nhau.
Thuê baoSim điện thoại ở Hàn Quốc được chia thành 2 loại là sim điện thoại trả trước và sim điện thoại trả sau. Về cơ bản, chỉ cần có thẻ cư trú người nước ngoài, bạn sẽ không bị hạn chế về số lượng thuê bao có thể đăng ký. Với sim điện thoại trả trước (선불): Mua sim sau đó nạp tiền vào sim hàng tháng để sử dụng. Loại này có nhược điểm là có thể hết tiền vào đúng lúc bạn cần liên lạc đột xuất. Với sim điện thoại trả sau (후불): Bạn cần có thẻ cư trú và thẻ ngân hàng để đăng ký được sim điện thoại trả sau này. Khi dùng sim trả sau bạn sẽ được hưởng lợi là mua điện thoại mới với mức giá tốt (hoặc có máy miễn phí), giá cước rẻ hơn so với sim trả trước. Khi đăng kí sim trả sau, bạn có thể tích hợp trả tiền điện thoại với các dịch vụ viễn thông khác như truyền hình cáp, Internet, điện thoại bàn… để nhận giảm giá từ các nhà mạng. Ngoài ra, các nhà mạng lớn thường có dịch vụ thành viên (membership) giảm giá, tặng coupon mua cà phê, mua đồ tại cửa hàng tiện lợi. Tuy nhiên, nếu trong thời hợp đồng sử dụng thuê bao trả sau còn hiệu lực mà bạn phá hợp đồng thì sẽ phải bồi thường một số tiền quy định như trong hợp đồng ấy. Vậy nên bạn cần tìm hiểu và cân nhắc kỹ càng khi chuẩn bị ký hợp đồng dài hạn với một nhà mạng nào đó. Các bạn đã hết thời hạn cư trú cần cắt thuê bao điện thoại trước khi xuất cảnh về nước, vì nếu bạn không đăng ký dừng sử dụng thì dịch vụ vẫn tiếp tục và bạn sẽ phải trả một khoản tiền lớn khi quay lại hoặc sẽ không được nhập cảnh vào Hàn Quốc. Ngoài ra nếu bạn đi du lịch và muốn sử dụng sim trong khoảng thời gian ngắn thì bạn có thể dùng số hộ chiếu để mua sim trả trước thời hạn 3 ngày, 5 ngày, 30 ngày… Bạn có thể mua sim ở các cửa hàng tiện ích hoặc mua trước ở Việt Nam. Hiện nay có rất nhiều nơi bán loại sim này nhưng bạn nên lựa chọn những nơi uy tín để tránh bị lừa mua phải những sim không sử dụng được khi sang Hàn Quốc. Các số điện thoại khẩn cần nhớ ở Hàn Quốc112 – Cảnh sát113 – Báo trộm117 – Đường dây bạo lực trường học 118 – Báo cáo khủng bố mạng 119 – Cứu hỏa, xe cứu thương Mã điện thoại Hàn Quốc được tổ chức và thể hiện như sau.
Mục lục
Thông tin chungSửa đổi
Ví dụ;
Hàn Quốc sử dụng kế hoạch mở rộng quay số với tổng độ dài (bao gồm 0) từ 9 đến 11 số và, trong thành phố, số thuê bao dài 7 đến 8 số. Gọi từ điện thoại di động đến bất kì loại điện thoài nào trừ số 010, mã vùng phải được thêm vào. Vào năm 1998, số điện thoại ở Seoul bắt đầu với 2 và 6 rồi thêm sáu số (02-2XX-YYYY đến 02-22XX-YYYY, 02-6XX-YYYY đến 02-66XX-YYYY). Trước khi mã vùng được rút ngắn từ 4 số đến 2~3 số vào tháng 6 năm 2000, có một số ngoài (thường là "2") với 2 số ngoài giống như số điện thoại 0443-2-XXXX hoặc 0525-40-XXXX còn tồn tại. (hiện là 043-652-XXXX và 055-340-XXXX) Danh sách đầy đủSửa đổiMã nhà mạng gọi quốc tếSửa đổi
Tiền tố di độngSửa đổi
Dịch vụSửa đổi
Mã vùngSửa đổiTrước tháng 6 năm 2000, Hàn Quốc sử dụng 2 đến 4 số mã vùng.
Mã nhà mạng nội địa đường dàiSửa đổiNó không cần thiết quay tiền tố của bất kì hãng nào trước khi gọi thực hiện cuộc gọi nội địa đường dài. Các tiền tố chỉ cần thiết khi bạn muốn chọn một nhà mạng khác hơn là nhà mạng đường xa mặc định (thường là cùng công ty sẽ cung cấp cho bạn tuyến gọi).
Số đặc biệtSửa đổi
Thu nhập cuộc gọiSửa đổi
Mạng thông minhSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
|