Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?

So với cả nước, dân số vùng Bắc Trung Bộ năm 2006 chiếm (%)

A. 12,5

B. 12,6.

C. 12,7.

D.12,8.

Đáp án: C

Giải thích: So với cả nước, dân số vùng Bắc Trung Bộ năm 2006 chiếm 12,7%.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?

Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc Công bố kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019

Được thực hiện trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 (Tổng điều tra năm 2019) là cuộc Tổng điều tra đầu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các công đoạn, đặc biệt là công đoạn thu thập thông tin tại địa bàn, với hình thức thu thập thông tin chủ yếu điều tra bằng phiếu điện tử trên thiết bị di động, chiếm 99,9% các hộ dân cư. Thời gian tiến hành điều tra từ ngày 1 đến 25-4-2019. Sau hơn hai tháng kết thúc triển khai thu thập thông tin tại địa bàn, đến nay, công tác xử lý và làm sạch số liệu đã cơ bản hoàn thành, sớm hơn so với cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 khoảng một năm.

Theo kết quả điều tra, sau 10 năm, kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14%/năm, giảm nhẹ so với giai đoạn 10 năm trước (1,18%/năm). Tỷ số giới tính là 99,1 nam/100 nữ, trong đó khu vực thành thị là 96,5 nam/100 nữ, khu vực nông thôn là 100,5 nam/100 nữ. Kết quả Tổng điều tra 2019 cho thấy Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số cao so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Năm 2019, mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009; thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai địa phương có mật độ dân số cao nhất cả nước, tương ứng là 2.398 người/km2 và 4.363 người/km2.

Trong 10 năm qua, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh và rộng khắp tại nhiều địa phương đã tác động làm gia tăng dân số ở khu vực thành thị. Dân số khu vực thành thị ở Việt Nam năm 2019 là 33.059.735 người, chiếm 34,4%; ở khu vực nông thôn là 63.149.249 người, chiếm 65,6%. Từ năm 2009 đến nay, tỷ trọng dân số khu vực thành thị tăng 4,8 điểm phần trăm. Phân bố dân cư giữa các vùng kinh tế - xã hội có sự khác biệt đáng kể, vùng đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm gần 23,4%; tiếp đến là vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung với 20,2 triệu người, chiếm 21,0%; Tây Nguyên là nơi có ít dân cư sinh sống nhất với tổng dân số là 5,8 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước.

Toàn quốc có 82.085.729 người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% và 14.123.255 người dân tộc khác, chiếm tỷ trọng 14,7% tổng dân số của cả nước. Địa bàn sinh sống chủ yếu của nhóm dân tộc khác là vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên. Tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc, nhóm dân tộc khác chiếm 56,2%; con số này ở vùng Tây Nguyên là 37,7%; ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung là 10,3%; ở các vùng khác, tỷ lệ này chiếm không quá 8%.

Cả nước có 95,8% người dân từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết, tăng 1,8 điểm phần trăm so với năm 2009. Tỷ lệ nam giới biết đọc biết viết đạt 97,0%, cao hơn 2,4 điểm phần trăm so với tỷ lệ này ở nữ giới. Trong 20 năm qua, tỷ lệ biết đọc biết viết của nữ tăng 7,7 điểm phần trăm; khoảng cách chênh lệch về tỷ lệ biết đọc, biết viết giữa nam và nữ được thu hẹp đáng kể. Năm 1999, tỷ lệ biết đọc biết viết của nam là 93,9%, cao hơn tỷ lệ này của nữ 7,0 điểm phần trăm; đến năm 2019, tỷ lệ đọc biết viết của nam đạt 97,0%, cao hơn tỷ lệ của nữ 2,4 điểm phầm trăm.

Tính đến thời điểm 0 giờ ngày 1-4-2019, cả nước có 26.870.079 hộ dân cư, tăng 4,4 triệu hộ so với năm 2009. Tỷ lệ tăng số hộ giai đoạn 2009-2019 là 18,0%, bình quân tăng 1,8%/năm, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với giai đoạn 1999-2009. Đây là giai đoạn có tỷ lệ tăng quy mô hộ thấp nhất trong vòng 40 năm qua. Trong tổng số 26,9 triệu hộ dân cư, vẫn còn 4.800 hộ không có nhà ở; trung bình cứ 10.000 hộ dân cư thì có khoảng 1,8 hộ không có nhà ở. Tình trạng hộ không có nhà ở đang dần được cải thiện trong hai thập kỷ qua, từ mức 6,7 hộ/10.000 hộ vào năm 1999 xuống còn 4,7 hộ/10.000 hộ năm 2009 và đến nay là 1,8 hộ/10.000 hộ.

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?

Phó Cục trưởng Cục Thống kê thành phố Trần Nam Trung chủ trì tại điểm cầu Đà Nẵng

Tại Đà Nẵng, tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho kết quả: dân số thành phố có 1.134.310 người, trong đó dân số nam là 558.488 người, dân số nữ là 570.130 người. dân số ở khu vực thành thị là 988.569 người, khu vực nông thôn 145.741 người. Giữa hai kỳ tổng điều tra dân số và nhà ở 2009-2019, dân số thành phố tăng thêm 246.875 người, tốc độ tăng bình quân trong 10 năm là 2,45%, trong đó khu vực thành thị tăng 2,49%, khu vực nông thôn tăng 2,24%. Mật độ dân số thành phố 882 người/km2; tổng số hộ gia đình là 300.501 hộ, với nhân khẩu thực tế thường trú là 3,6 người/hộ.

Kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 cho thấy, trải qua 10 năm, quy mô dân số nước ta tăng với tốc độ chậm hơn so với giai đoạn 10 năm trước. Trình độ dân trí đã được cải thiện, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết tăng mạnh; hầu hết trẻ em trong độ tuổi đi học phổ thông đang được đến trường, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường giảm mạnh trong thập kỷ qua. Điều kiện nhà ở của các hộ dân cư đã được cải thiện rõ rệt đặc biệt ở khu vực thành thị; hầu hết các hộ dân cư đều có nhà ở và chủ yếu sống trong các loại nhà kiên cố và bán kiên cố; diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng lên đáng kể, sát với mục tiêu Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30-11-2011.

Phát biểu chỉ đạo hội nghị, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh, cuộc tổng điều tra vào 0h ngày 1-4-2019 đã diễn ra theo đúng kế hoạch, bảo đảm an toàn và thành công tốt đẹp. Kết quả của tổng điều tra là nguồn thông tin chủ yếu và tin cậy về tình hình dân số, nhân khẩu học, tình trạng nhà ở của dân cư, nhằm đáp ứng mục tiêu để tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu trong hệ thống thống kê quốc gia, phục vụ nhu cầu thông tin của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, cả ở Trung ương và địa phương trong đánh giá tình hình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là vấn đề dân số và nhà ở.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết, số liệu từ Tổng điều tra 2019 sẽ giúp các cơ quan, chuyên gia có dữ liệu để phân tích xu hướng dân số để có đối sách, chính sách kịp thời nhằm tận dụng thời kỳ dân số “vàng”, giúp dân số Việt Nam không rơi vào tình trạng “chưa giàu đã già” và tránh bẫy thu nhập trung bình, quan tâm tới người yếu thế, những người có thu nhập thấp.

Dự kiến, vào ngày Dân số Việt Nam 26-12-2019, Ban Chỉ đạo sẽ công bố kết quả chính thức của tổng điều tra dân số và nhà ở.

NGÔ HUYỀN

Bắc Trung Bộ là một vùng địa lý của khu vực miền Trung Việt Nam. Đây là nơi yết hầu có vị trí đặc biệt về kinh tế – chính trị – an ninh – quốc phòng. Cùng tìm hiểu những thông tin thú vị về khu vực này nhé.

Đặc điểm tự nhiên của Bắc Trung Bộ

Đóng vai trò là vị trí chuyển tiếp giữa Bắc Bộ với Duyên hải Nam Trung Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ có vị trí địa lý như sau:

  • Phía Bắc giáp Đồng bằng sông Hồng, ranh giới là tỉnh Ninh Bình.
  • Phía Tây Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ ranh giới là tỉnh Hòa Bình.
  • Phía Tây giáp nước Lào với đường biên giới dài gần 1300km.
  • Phía Đông tiếp giáp Biển Đông (bao gồm cả Vịnh Bắc Bộ).
  • Phía Nam giáp Nam Trung Bộ, ranh giới là Đà Nẵng – Quảng Nam.

– Diện tích: 51,5 nghìn km².

– Dân số: Hơn 10 triệu người (2019).

– Mật độ dân số: 204 người/km².

– Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế.

– Đơn vị hành chính: 7 thành phố, 11 thị xã và 70 huyện.

– Địa hình: chủ yếu là đồi núi chiếm đến ¾ diện tích, địa chất phức tạp, vùng ven biển là các đồng bằng nhỏ hẹp.

– Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa xuân, hạ, thu, đông.

– Sông ngòi: mỗi tỉnh có một hệ thống sông lớn như sông Mã, sông Chu (Thanh Hóa); sông Cả (Nghệ An); sông La, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố (Hà Tĩnh); sông Gianh, sông Kiến Giang (Quảng Bình); sông Thạch Hãn, Bến Hải (Quảng Trị); sông Hương, sông Bồ (Thừa Thiên – Huế).

Bản đồ hành chính các tỉnh Bắc Trung Bộ

Một vài thông tin nổi bật đó là:

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất vùng và cả nước (16.493km²).

Thanh Hóa là tỉnh có dân số đông nhất vùng và cả nước (hơn 3,6 triệu người).

Quảng Bình là nơi hẹp nhất đất nước (chiều ngang chỉ có 50km).

Thanh Hóa là tỉnh duy nhất có 2 thành phố trực thuộc (bao gồm TP Thanh Hóa và Sầm Sơn).

Thừa Thiên – Huế là tỉnh có nhiều di sản văn hóa thế giới nhất.

Tỷ lệ đô thị hóa: 35%.

3 thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh: Thanh Hóa, Vinh, Huế.

2 thành phố đô thị loại II trực thuộc tỉnh: Hà Tĩnh, Đồng Hới.

5 đô thị loại III gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh: Sầm Sơn, Đông Hà và 3 thị xã: Bỉm Sơn, Cửa Lò, Kỳ Anh.

12 đô thị loại IV gồm 7 thị xã: Nghi Sơn, Thái Hòa, Hoàng Mai, Hồng Lĩnh, Ba Đồn, Quảng Trị, Hương Trà, Hương Thủy và 5 thị trấn: Lam Sơn, Sao Vàng, Ngọc Lặc, Hoàn Lão, Kiến Giang.

Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa là tỉnh công nghiệp mới nổi tại Việt Nam trong 5 năm gần đây. Ở đây có một số địa danh nổi tiếng như suối cá thần ở Quan Hóa, thành nhà Hồ hay nhà máy lọc dầu Nghi Sơn.

– Vị trí địa lý:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Sơn La, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình.
  • Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.
  • Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) với đường biên giới 192km.
  • Phía Đông Thanh Hóa giáp vịnh Bắc Bộ thuộc Biển Đông với bờ biển dài hơn 102km.

– Diện tích: 11.120,6km².

– Dân số: Hơn 3,6 triệu người (2019).

– Mật độ dân số: 327 người/km².

– Đơn vị hành chính: 2 thành phố, 2 thị xã và 23 huyện với 559 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 60 phường, 30 thị trấn và 469 xã.

  • 2 thành phố: TP Thanh Hóa; TP Sầm Sơn.
  • 2 thị xã: Nghi Sơn và Bỉm Sơn.
  • 23 huyện: Bá Thước; Cẩm Thủy; Đông Sơn; Hà Trung; Hậu Lộc; Hoằng Hóa; Lang Chánh; Mường Lát; Nga Sơn; Ngọc Lặc; Như Thanh; Như Xuân; Nông Cống; Quan Hóa; Quan Sơn; Quảng Xương; Thạch Thành; Thiệu Hóa; Thọ Xuân; Thường Xuân; Triệu Sơn; Vĩnh Lộc; Yên Định.

Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An.

Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tp Vinh là tỉnh lỵ của Nghệ An và trung tâm kinh tế – chính trị – văn hóa lớn nhất Bắc Trung Bộ.

– Vị trí địa lý:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.
  • Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh.
  • Phía Đông giáp Biển Đông với 82km bờ biển.
  • Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, Lào.
  • Phía Tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, Lào.
  • Phía Tây Nam giáp tỉnh Borikhamxay, Lào.

– Diện tích: 16.493,7km².

– Dân số: Hơn 3,3 triệu người (2019).

– Mật độ dân số: 190 người/km².

– Đơn vị hành chính: 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện với 460 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.

  • 1 thành phố: TP Vinh.
  • 3 thị xã: Cửa Lò, Hoàng Mai và Thái Hòa.
  • 17 huyện: Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Thanh Chương, Anh Sơn, Đô Lương; Yên Thành, Tân Kỳ, Tương Dương, Con Cuông, Kỳ Sơn, Quỳ Hợp; Quỳ Châu, Nghĩa Đàn, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Quế Phong.

Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh mới nhất.

Hà Tĩnh trước khi chia tách năm 1991 là 1 phần của tỉnh Nghệ Tĩnh. Hiện nay, tỉnh có ngành công nghiệp phát triển kể từ khi dự án Fomasa đi vào hoạt động. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rất nhiều.

– Vị trí địa lý:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An .
  • Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình.
  • Phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
  • Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ thuộc Biển Đông với bờ biển dài hơn 131km.

– Diện tích: 5.990,7km².

– Dân số: Hơn 1,2 triệu người (2019).

– Mật độ dân số: 212 người/km².

– Đơn vị hành chính: 1 thành phố, 2 thị xã và 10 huyện với 216 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 21 phường, 13 thị trấn, và 182 xã.

  • 1 thành phố: TP Hà Tĩnh.
  • 2 thị xã: Hồng Lĩnh và Kỳ Anh.
  • 10 huyện: Can Lộc, Thạch Hà, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Lộc Hà, Vũ Quang, Cẩm Xuyên.

Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình mới nhất.

Quảng Bình nổi tiếng trên cả nước và thế giới với các hang động khủng nằm trong Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng gần biên giới Việt – Lào. Đây cũng là quê hương của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, người có công lớn trong quá trình dựng nước và giữ nước Việt Nam hiện nay.

– Vị trí địa lý:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh.
  • Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị.
  • Phía Tây giáp tỉnh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
  • Phía Đông giáp Biển Đông.

– Diện tích: 8.065,3km².

– Dân số: Hơn 880 nghìn người (2019).

– Mật độ dân số: 110 người/km².

– Đơn vị hành chính: 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện với 151 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 8 thị trấn, 15 phường và 128 xã.

  • 1 thành phố: TP Đồng Hới.
  • 1 thị xã: Ba Đồn.
  • 6 huyện: Quảng Ninh, Quảng Trạch, Bố Trạch, Lệ Thủy, Tuyên Hóa, Minh Hóa.

Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị mới nhất.

Quảng Trị vẫn còn là một tỉnh nghèo của vùng Bắc Trung Bộ. Có nhiều nguyên nhân như thời tiết khắc nghiệt, chiến tranh kéo dài, hạ tầng giao thông chưa được quan tâm đầu tư; … Quảng Trị là một phần của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây do các nước Thái Lan, Myanmar, Lào, Campuchia, Việt Nam khởi xướng.

– Vị trí địa lý:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình.
  • Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế.
  • Phía Tây giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
  • Phía Đông Biển Đông với bờ biển dài hơn 102km.

– Diện tích: 4.739,8km².

– Dân số: Hơn 650 nghìn người (2019).

– Mật độ dân số: 137 người/km².

– Đơn vị hành chính: 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 125 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 101 xã, 13 phường và 11 thị trấn.

  • 1 thành phố: TP Đông Hà.
  • 1 thị xã: TX Quảng Trị.
  • 8 huyện: Cam Lộ, Gio Linh, Hướng Hóa, Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Cồn Cỏ, Đakrông.

Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên – Huế

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Vị trí tỉnh Thừa Thiên Huế trên Googlemap

Thừa Thiên Huế là thành phố di sản của Việt Nam được định hướng trở thành Thành phố trực thuộc trung ương trước năm 2030. Đây cũng là tỉnh duy nhất nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã được Nhà nước quy hoạch từ trước.

– Vị trí địa lý:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị.
  • Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam.
  • Phía Đông Nam giáp TP Đà Nẵng.
  • Phía Tây giáp tỉnh Saravane và Sekong Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) với đường biên giới 88km.
  • Phía Đông giáp Biển Đông.

– Diện tích: 5.048,2km².

– Dân số: Hơn 1,1 triệu người (2019).

– Mật độ dân số: 233 người/km².

– Đơn vị hành chính: 1 thành phố, 2 thị xã, 6 huyện với 141 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 95 xã, 39 phường, 7 thị trấn.

  • 1 thành phố: TP Huế.
  • 2 thị xã: TX Hương Thủy và Hương Trà.
  • 6 huyện: Phong Điền, A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phú Vang và Quảng Điền.

Đặc điểm kinh tế – xã hội 6 tỉnh Bắc miền Trung

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Bản đồ kinh tế Bắc Trung Bộ

So với các vùng địa lý khác thì nhìn chung đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là ở những huyện miền núi nơi địa hình chia cắt, hạ tầng giao thông chưa tốt và kinh tế kém phát triển. Tỷ lệ người dân sống ở nông thôn chiếm đến 80%. Tỷ lệ người dân sống ở thành thị chỉ khoảng 20%.

Nông nghiệp hiện nay vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế vùng Bắc Trung Bộ. Vùng đồi núi thì phát triển mạnh trồng rừng, lâm sản quý; vùng trung du thì phát triển các cây công nghiệp hàng năm; khu vực đồng bằng thì trồng lúa, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản.

Công nghiệp – dịch vụ có nhiều lợi thế phát triển như các mỏ quặng kim loại, bãi biển đẹp, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến gỗ; …

6 tỉnh Bắc miền Trung là nơi Quân khu 4 chịu trách nhiệm quản lý. Những năm qua, tình hình an ninh – quốc phòng ở đây đều được giữ vững. Nhờ đó, người dân yên tâm lao động sản xuất.

Thông tin quy hoạch giao thông vùng Bắc Trung Bộ.

6 tỉnh Bắc Trung Bộ đều có đầy đủ các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không nhưng chưa khai thác hết tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội.

Dân số vùng bắc trung bộ chiếm bao nhiêu % dân số cả nước?
Sơ đồ cao tốc Bắc Nam qua vùng Bắc Trung Bộ

Về đường bộ:

Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh là 2 cung đường bộ chạy xuyên suốt các tỉnh kết nối với khu vực khác. Ngoài ra, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 15, Quốc lộ 8, Quốc lộ 9 kết nối với Lào giúp kết nối giao thương giữa hai nước.

Hiện nay, đường cao tốc Bắc Nam đi qua Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đang thi công. Các dự án sẽ hoàn thành trước năm 2024 kết nối với các trung tâm kinh tế quan trọng là tiền đề vững chắc để đời sống của nhân dân có nhiều đổi thay.

Về đường sắt:

Đường sắt Bắc Nam chạy dọc 6 tỉnh với chức năng chở người và chở hàng hóa đang bị quá tải. Hiện tại, dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đang trong giai đoạn nghiên cứu và đề xuất chủ trương xây tuyến Hà Nội – Vinh. Nếu sớm xây dựng, việc đi lại của người dân sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.

Về đường hàng không:

Hiện có 4 sân bay đang khai thác là Thọ Xuân, Vinh, Đồng Hới, Phú Bài kết nối tới các thành phố trong và ngoài nước. Đáp ứng được nhu cầu di chuyển và giao lưu kinh tế giữa các địa phương. Trong tương lai, sân bay Quảng Trị theo hình thức PPP sẽ sớm được triển khai xây dựng.

Về đường thủy:

Theo Quy hoạch cảng biển Việt Nam đến năm 2030 thì Bắc Trung Bộ sẽ có những cảng quan trọng sau: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Chân Mây. Những cảng này sẽ chịu trách nhiệm thông quan hàng hóa, tiếp nhận tàu vận tải quốc tế trọng tải lớn.