Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tuần 4 trang 15, 16, 17

Lời nói đầu

Dạy học hai buổi/ngày là một trong những nhiệm vụ cơ bản để thực hiện Chương trình Giáo dục Tiểu học, đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện của bậc học này. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm của Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ việc dạy học buổi hai ở tiểu học cần đảm bảo: Học sinh được tự học (có sự hướng dẫn của giáo viên) để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, góp phần hình thành một số năng lực, phẩm chất cần thiết như tự chủ, giao tiếp, hợp tác, chăm chỉ, nhân ái, trung thực,... Đồng thời, cần đa dạng các hình thức học tập, tạo cơ hội cho học sinh tương tác với bạn, với thầy cô, với gia đình, cộng đồng và tăng khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong nhà trường vào cuộc sống cho các em.

Cuốn sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực (Hỗ trợ buổi học thứ hai, lớp học hai buổi/ngày) được biên soạn với tinh thần nêu trên. Nội dung sách được tổ chức theo tuần, mỗi tuần gồm 2 phần: Ôn tập và Vui học. Trong đó:

- Phần Ôn tập giúp các em củng cố vững chắc kiến thức, kĩ năng của buổi học thứ nhất, phát triển năng lực đọc hiểu văn bản, hiểu và vận dụng các kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Việt được quy định trong Chương trình Tiếng Việt lớp 3, năng lực viết với những chủ đề quen thuộc. Việc chia thành 2 tiết ôn tập mang tính tương đối. Ở các trường có điều kiện sắp xếp giờ tự học thành tiết các em có thể hoàn thành tất cả các bài tập trong tiết học quy định, tuy nhiên cũng có thể chia nhỏ nội dung của các tiết này để thực hiện trong thời gian tự học của cả tuần một cách linh hoạt, hợp lí. Trong quá trình tự học, hãy chú ý trao đổi, chia sẻ, thảo luận với bạn, với thầy cô về những khó khăn hay cách làm thú vị,... để đạt kết quả tốt nhất.

- Phần Vui học cuối mỗi tuần thường là các câu chuyện vui, câu đố vui. Thông qua các câu chuyện, câu đố này, các em sẽ cảm nhận được sự thú vị của Tiếng Việt, đồng thời biết vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Các em có thể thực hiện phần này với sự hỗ trợ của người lớn.

Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách hoàn thiện hơn.

CÁC TÁC GIẢ

Lời giải chi tiết

Câu 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Hoa tặng mẹ

      Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa gửi tặng mẹ qua dịch dịch vụ bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng hơm trăm ki-lô-mét. Vừa bước ra khỏi ô tô, anh thấy một bé gái đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè. Anh đến gần hỏi cô bé vì sao cô khóc. Cô bé nức nở:

      - Cháu muốn mua tặng mẹ cháu một bông hoa hồng, nhưng cháu chỉ có 75 xu mà giá một bông hồng những 2 đô la.

      Người đàn ông mỉm cười và nói:

      - Đừng khóc nữa! Chú sẽ mua cho cháu một bông.

      Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cô bé và đặt một bó hồng gửi tặng mẹ qua dịch vụ. Xong, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn, rồi chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé chỉ vào ngôi mộ và nói:

      - Đây là nhà của mẹ cháu.

      Nói xong, cô bé nhẹ nhàng đặt bông hồng lên ngôi mộ của mẹ.

      Ngay sau đó, người đàn ông quay lại cửa hàng hoa. Anh hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hông rất đẹp. Anh lái xe một mạch về nhà mẹ để trao tận tay bà bó hoa.

(Theo Truyện đọc 4, NXB Giáo dục, 2006)

a) Vì sao người đàn ông mua hoa gửi tặng mẹ qua dịch vụ bưu điện?

b) Vì sao cô bé khóc?

c) Người đàn ông đã làm gì để giúp cô bé?

d) Theo em vì sao người đàn ông đã hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và lái xe vè nhà trao tận tay mẹ của ông?

Trả lời:

a) Người đàn ông mua hoa gửi tặng mẹ qua dịch vụ bưu điện vì mẹ anh sống cách anh khoảng hơn trăm ki-lô-mét.

b) Cô bé khóc vì không đủ tiền mua một bông hồng.

c) Để giúp cô bé, người đàn ông đã mua cho cô một bông hồng và chở cô tới ngôi mộ của người mẹ mới mất.

d) Người đàn ông đã hủy dịch vụ gửi hoa và lái xe về nhà trao tận tay mẹ của ông vì ông muốn trân trọng nhưng giây phút được ở bên mẹ và làm những điều ý nghĩa khi mẹ còn sống.

Câu 2. Điền r hoặc d, gi vào chỗ trống:

- ủ …….ũ

- cái …….ù

- giặt …….ũ

- …….ì …….ào

Trả lời:

- ủ rũ                           - giặt giũ

- cài dù                        - rì rào

Câu 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận in nghiêng trong câu:

a) Mẹ em là bác sĩ.

b) Bạn Ngọc là học sinh giỏi của lớp em.

c) Ngựa la con vật chạy rất nhanh.

Trả lời:

a) Mẹ em là bác sĩ.

- Ai là bác sĩ ?

b) Bạn Ngọc là học sinh giỏi của lớp em.

- Ai là học sinh giỏi của lớp em ?

c) Ngựa là con vật chạy rất nhanh.

- Con gì chạy rất nhanh ?