Có bao nhiêu nơi cung cấp thẻ căn cước năm 2024

"Nhận Căn cước công dân (CCCD) gắn chip ở đâu? Bao giờ có?" là những vấn đề mà nhiều người dân thắc mắc khi đi làm CCCD gắn chip.

Nhận CCCD gắn chip ở đâu?

Theo Điều 26 Luật CCCD, người dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD:

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương

- Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Trong đó, theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA, người dân có thể lựa chọn đến cơ quan Công an có thẩm quyền nơi thường trú hoặc tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

Khi làm CCCD gắn chip, người dân có thể yêu cầu nhận thẻ trực tiếp tại nơi làm thủ tục hoặc nhận qua đường bưu chính.

Làm Căn cước công dân bao lâu thì được nhận?

Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sau:

1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:

  1. Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ CCCD.
  1. Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ CCCD
  1. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ CCCD, phải chuyển phát thẻ CCCD về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

Như vậy, theo quy định, nếu người dân đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội để làm CCCD gắn chip thì tối đa 8 ngày làm việc thẻ sẽ về đến nơi người dân làm thủ tục.

Trường hợp đến Công an cấp tỉnh để làm CCCD gắn chip thì tối đa 5 ngày làm việc thẻ sẽ về đến nơi công dân làm thủ tục.

Tuy nhiên trên thực tế, thời gian trả thẻ CCCD tại các địa phương thường kéo dài hơn thời gian quy định. Một số nguyên nhân phổ biến dẫn tới việc chậm trả CCCD có thể kể đến như:

- Nguồn cung con chíp dùng để sản xuất thẻ Căn cước nhập khẩu từ nước ngoài chưa đáp ứng kịp thời

- Quá nhiều người làm CCCD cùng lúc dẫn đến tiến độ thu thập thông tin dân cư và in trả thẻ bị chậm trễ

- Nhiều trường hợp bị sai thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nên phải điều chỉnh lại thông tin...

Kiểm tra CCCD gắn chip đã làm xong chưa như thế nào?

- Gọi đến tổng đài về CCCD của Bộ Công an

Cách đơn giản nhất để hỏi CCCD gắn chip của mình đã làm xong chưa, khi nào nhận được là gọi đến tổng đài hướng dẫn về CCCD và quản lý dân cư của Bộ Công an 1900.0368.

Sau đó, nhấn phím 4 và cung cấp các thông tin được yêu cầu, người dân sẽ được trả lời thông tin về tình trạng cấp thẻ CCCD gắn chip.

- Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quốc gia

Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html

Bước 2: Bấm vào Thông tin dịch vụ, tiếp tục bấm vào Tra cứu hồ sơ

Bước 3: Nhập mã hồ sơ được in trên giấy trả hẹn CCCD và nhập mã xác thực.

- Tra cứu trên Zalo

Bước 1: Truy cập ứng dụng Zalo, tìm kiếm Công an quận/huyện (nơi mình làm Căn cước công dân)

Bước 2: Nhấn vào biểu tượng Quan tâm để kết nối với trang Zalo Official Account Công an quận/huyện.

Bước 3: Chọn Tra cứu CCCD, nhập các thông tin được yêu cầu về số CMND cũ, họ tên, ngày tháng năm sinh và tiến hành tra cứu.

Tuy nhiên, số lượng cơ quan công an cấp huyện tích hợp tính năng này trên Zalo chưa nhiều. Trước khi tra cứu, người dân kiểm tra xem địa phương nơi mình làm CCCD gắn chip đã có tiện ích này hay chưa.

Thực tế hiện nay, hầu hết các thủ tục hành chính đều yêu cầu chứng minh nhân thân thông qua yêu cầu công dân cung cấp số thẻ Căn cước công dân (CCCD) cùng với ngày cấp.

Vị trí của ngày cấp CCCD nằm ở đâu trên thẻ?

*Trường hợp thẻ CCCD gắn chip

- Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA:

+ Ngày cấp CCCD nằm ở mặt sau của thẻ, phía bên trái, mục thứ hai từ trên xuống.

+ Phía trên ngày cấp CCCD gắn chip là mục ghi đặc điểm nhận dạng/Personal identification: Đây là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài để phân biệt người này với người khác.

+ ​Phía dưới ngày cấp CCCD lần lượt là con chip điện tử, con dấu, chữ ký của Cục trưởng Cục quản lý hành chính về trật tự xã hội.

+ Bên phải ngày cấp CCCD gắn chip là ô vân tay của ngón trỏ trái/Left index finger và ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ CCCD.

+ Dưới cùng là dòng ký tự gọi là MRZ

*Trường hợp thẻ CCCD mã vạch

- Thẻ CCCD mã vạch ghi ngày cấp ở mặt sau của thẻ, góc dưới cùng bên phải, bên cạnh ô vân tay, dưới mục đặc điểm nhận dạng và dòng mã vạch.

Có bao nhiêu nơi cung cấp thẻ căn cước năm 2024

Ngày cấp Căn cước công dân được ghi ở đâu trên thẻ? Những trường hợp nào có CCCD gắn chip nhưng vẫn bị phạt? (Hình từ Internet)

Những thông tin nào cần chú ý trên CCCD?

- Số thẻ CCCD: Số thẻ CCCD có 12 số. Đây chính là mã định danh cá nhân của công dân. Mỗi công dân đều được cấp một mã định danh duy nhất từ khi sinh ra đến khi mất đi và không lặp lại ở người khác.

- Theo đó, số của thẻ căn cước công dân chính là số định danh cá nhân. theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.

- Cụ thể, Điều 4 Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:

+ 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

+ 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.

+ 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.

- Ngày sinh, nơi thường trú: là thông tin rất hay được yêu cầu cung cấp khi thực hiện thủ tục hành chính, tham gia giao dịch…

+ Do đó, nếu ngày sinh, hộ khẩu thường trú ghi trên CCCD bị sai, bạn cần đến ngay cơ quan công an để làm lại CCCD.

- Nơi cấp:

+ Với CCCD gắn chip, nơi cấp thẻ là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

+ Với CCCD mã vạch: Nếu làm thẻ từ 01/01/2016 đến trước ngày 10/10/2018 thì nơi cấp là Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu Quốc gia về dân cư; Còn nếu làm thẻ từ ngày 10/10/2018 trở đi thì nơi cấp là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

- Giới tính: với những người đã chuyển đổi giới tính, nếu chưa làm lại CCCD và thay đổi thông tin về hộ tịch thì vẫn phải ghi giới tính trong các giấy tờ, thủ tục theo giới tính ghi trên CCCD.

Có bao nhiêu nơi cung cấp thẻ căn cước năm 2024

Vị trí của ngày cấp Căn cước công dân ở đâu trên thẻ? Trường hợp nào có CCCD gắn chip nhưng vẫn bị phạt?(Hình internet)

CCCD có giá trị sử dụng trong bao nhiêu năm ?

- Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ CCCD.

- Trong đó, hạn sử dụng của CCCD không phụ thuộc vào ngày cấp như CMND mà phụ thuộc vào độ tuổi của chủ thẻ. Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:

+ Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

+ Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo

- Như vậy, có ba mốc thời gian hết hạn của thẻ CCCD là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

- Trong 02 năm trước khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, nếu đi làm CCCD mới thì thẻ này sẽ có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Những trường hợp nào có CCCD gắn chip nhưng vẫn bị phạt?

- Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người đã có CCCD gắn chip vẫn có thể bị phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Mức phạt

Trường hợp

Phạt cảnh cáo/phạt tiền từ 300.000 - 500.000

- Không xuất trình CCCD khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.

- Không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi, cấp lại CCCD:

+ Thẻ CCCD bị hư hỏng không sử dụng được;

+ Công dân thay đổi họ, chữ đệm, tên;

+ Công dân đã thay đổi đặc điểm nhận dạng;

+ Xác định lại giới tính, quê quán;

Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD;

+ Bị mất thẻ CCCD.

(Căn cứ Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014)

- Không nộp lại CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.