Chứng minh nhân dân công chứng có thời hạn bao lâu

Chứng minh nhân dân (CMND) cũng như Căn cước công dân (CCCD) khi hết hạn sẽ không có giá trị sử dụng trong các giao dịch hoặc khi thực hiện các thủ tục hành chính. Vì vậy người dân cần lưu ý về thời hạn sử dụng các loại giấy tờ này.

  • Thời hạn sử dụng CMND là bao lâu?
  • Thời hạn sử dụng CCCD là mấy năm?
  • Trường hợp nào đổi từ CMND sang thẻ CCCD vẫn giữ nguyên số?

Chứng minh nhân dân công chứng có thời hạn bao lâu

Câu hỏi: Tôi muốn biết về hạn sử dụng CMND và Căn cước và các trường hợp đổi sang Căn cước được giữ lại số CMND cũ xin cảm ơn!

Chào bạn, Chứng minh nhân dân và Căn cước công dân là hai loại giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi người. Tuy nhiên, khi sử dụng giấy tờ tùy thân, công dân cũng cần lưu ý về thời hạn sử dụng, các mốc tuổi phải đổi để bảo vệ quyền lợi của mình. Câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được thông tin như sau:

Thời hạn sử dụng CMND là bao lâu?

Theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

- Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm.

- Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại.

Tại Mục 2, Phần II Thông tư này cũng quy định CMND là đã quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp là một trong những trường hợp công dân phải làm thủ tục đổi.

Như vậy, mặc dù trên giấy CMND không ghi thời hạn sử dụng nhưng người dân có thể dựa vào ngày cấp CMND để tính thời điểm hết hạn. Hiện nay, đối với trường hợp CMND hết thời hạn hay không may bị mất thì công dân sẽ tiến hành thực hiện thủ tục đổi CMND sang thẻ CCCD mà không làm lại được CMND vì hiện nay các tỉnh, thành trên cả nước đã ngừng cấp mới CMND.

Chứng minh nhân dân công chứng có thời hạn bao lâu

Sử dụng CMND hết hạn sẽ bị phạt. (Ảnh minh họa)

Thời hạn sử dụng CCCD là mấy năm?

Với thẻ Căn cước công dân, thời hạn sử dụng được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc sau:

- Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ví dụ: Một công dân được cấp thẻ CCCD và trong hai năm trước năm 25 tuổi (từ 23-25 tuổi) làm thủ tục cấp đổi thì thẻ CCCD của công dân đó sau khi cấp đổi sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.

Còn theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 06/2021 của Bộ Công an quy định mặt trước của thẻ CCCD có ghi thời gian sử dụng đến ngày tháng năm nào.

Do đó, để biết thẻ CCCD còn thời hạn sử dụng hay không có thể dựa vào ngày tháng năm hết hạn ghi trong mặt trước của thẻ CCCD hoặc dựa vào độ tuổi của bản thân để xác định.

Trường hợp nào đổi từ CMND sang thẻ CCCD vẫn giữ nguyên số?

Trước thời điểm người dân được cấp thẻ CCCD gắn chip có ba loại giấy tờ có giá trị tương đương đó là CMND loại 9 số; CMND loại 12 số và thẻ CCCD mã vạch. 

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì số thẻ CCCD là số định danh cá nhân.

Theo Điều 13, Nghị định 137/2015 mã số định danh là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Như vậy, nếu người nào đang sử dụng CMND loại 9 số, khi đổi sang CCCD sẽ thay đổi thành 12 số.

Với trường hợp sử dụng CMND loại 12 số thì trước đây (theo quy định tại Thông tư 27/2012 của Bộ Công an, hiện đã hết hiệu lực) quy định: Số CMND gồm 12 chữ số tự nhiên, do Bộ Công an cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Nếu đổi, cấp lại CMND thì số ghi trên CMND được đổi, cấp lại vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp lần đầu.

Khi làm thủ tục đổi CMND loại 12 số sang thẻ CCCD gắn chip thì được giữ nguyên số CMND cũ trở thành số thẻ CCCD.

Ngoài ra, đối với thẻ CCCD mã vạch khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì 12 số trên thẻ CCCD mã vạch vẫn được giữ nguyên.

Theo đó, chỉ có trường hợp đang sử dụng CMND loại 9 số khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì mới có sự thay đổi từ 9 số thành 12 số mới.

Hieuluat vừa thông tin về hạn sử dụng CMND. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 

Chứng minh nhân dân công chứng có thời hạn bao lâu
 19006199 để được các chuyên gia pháp lý hỗ trợ.

>> Mất Chứng minh nhân dân làm lại thế nào? Xin giấy xác nhận số CMND được không?

Chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu? Thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân được quy định ra sao? Bài viết dưới đây Luật Sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này.

Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Chứng minh nhân dân công chứng có thời hạn bao lâu
Chứng minh nhân dân công chứng có thời hạn bao lâu
Chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu?

Theo quy định nêu trên, chứng minh nhân dân có thời hạn sử dụng trong 15 năm.

Đối với trường hợp CMND hết thời hạn, công dân tiến hành:

  • Thực hiện thủ tục đổi CMND sang thẻ CCCD đối với các tỉnh thành đã cấp CCCD.
  • Thực hiện đổi CMND mới đối với những tỉnh/thành phố chưa cấp CCCD.

Chứng minh nhân dân công chứng có thời hạn bao lâu?

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra, Luật Công chứng 2014 không có bất quy định về thời hạn sử dụng của bản sao đã được chứng thực hay được cấp từ sổ gốc.

Như vậy, về nguyên tắc thì Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch và không hạn chế thời hạn. Tuy nhiên, vì chứng minh nhân dân chỉ có hiệu lực trong vòng 15 năm kể từ ngày cấp, do đó thời hạn sử dụng của bản sao cũng sẽ phụ thuộc vào thời hạn sử dụng chứng minh gốc.

Có bắt buộc phải đổi CMND 9 số sang thẻ CCCD gắn chip không?

Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp công dân được cấp lại, đổi thẻ CCCD gồm:

– Thẻ CCCD được đổi trong các trường hợp sau đây:

  • Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
  • Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
  • Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
  • Xác định lại giới tính, quê quán;
  • Có sai sót về thông tin trên thẻ hiện tại;
  • Khi công dân có yêu cầu.

– Thẻ CCCD được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

  • Bị mất thẻ Căn cước công dân;
  • Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, đối với công dân đã được cấp thẻ CMND 9 số trước ngày 23/01/2021 thì thẻ vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Đồng nghĩa công dân không phải bắt buộc đổi thẻ CCCD mã vạch, CMND 9 số đang còn thời hạn sử dụng sang thẻ CCCD gắn chip.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu quy hoạch xây dựng; tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Chứng minh nhân dân làm lấy liền được không?

Việc làm chứng minh thì không thể lấy liền được mà tùy từng khu vực mà việc giải quyết có thể nhanh hay chậm. Cụ thể:– Đối với công dân ở thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;– Đối với trường hợp công dân ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

– Đối với công dân ở các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Chứng minh nhân dân hết hạn không đổi có sao không?

Chính phủ vừa có Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh trật tự, trong đó hành vi không đổi căn cước công dân khi hết hạn bị phạt tới 500 nghìn đồng.

5 trên 5 (1 Phiếu)