9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Show Như vậy, tạm trú được phân biệt là:
Như vậy, có thể hiểu đơn giản nơi thường trú và tạm trú như sau:
2. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trúCác hành vi bị nghiêm cấm về cư trúQuy định tại Điều 7 Luật Cư trú 68/2020/QH14 xác định 13 nhóm hành vi bị nghiêm cấm về cư trú như sau: [1] Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú. [2] Lạm dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. [3] Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú. [4] Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật. [5] Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật. [6] Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú. [7] Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật. [8] Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. [9] Làm giả giấy tờ, tài liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin sai sự thật về cư trú. [10] Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú. [11] Giải quyết cho đăng ký thường trú, tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó. [12] Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó. [13] Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Do đó, trong quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến cư trú, việc nghiên cứu kỹ lưỡng và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật là hết sức quan trọng. 3. Mức phạt xử lý vi phạm hành chính không đăng ký thường trú, tạm trúMức phạt xử lý vi phạm hành chính không đăng ký thường trú và tạm trúMức phạt xử lý vi phạm hành chính liên quan đến việc không đăng ký thường trú, tạm trú được quy định tại Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, những người vi phạm các quy định về đăng ký và quản lý cư trú sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền trong khoảng từ 500.000 đến 1.000.000 đồng. Các hành vi bị xử phạt bao gồm:
Do đó, việc tuân thủ chặt chẽ các quy định về đăng ký cư trú là quan trọng để tránh mức phạt và duy trì sự đồng thuận với hệ thống quản lý cư trú. Địa chỉ chỗ ở hiện nay là gì?Địa chỉ chỗ ở hiện tại có thể là nơi tạm trú khác với nơi thường trú. Ví dụ như đang sinh sống tại nơi tạm trú là 123 đường X, phường A, quận Y, thành phố Z thì ghi nơi ở hiện tại là 123 đường X, phường A, quận Y, thành phố Z. Nơi ở hiện tại và nơi tạm trú khác nhau như thế nào?Như vậy, có thể hiểu đơn giản nơi thường trú và tạm trú như sau: Nơi thường trú là nơi ở thường xuyên, ổn định, lâu dài và không có thời hạn cụ thể; Nơi tạm trú là nơi ở thường xuyên nhưng có thời hạn, khác biệt với nơi thường trú; Lưu trú là nơi ở trong thời hạn rất ngắn, mang tính chất nhất thời. Nơi thường trú là như thế nào?- Trên cơ sở quy định theo Luật Cư trú 2006 địa chỉ thường trú được định nghĩa như sau: ” địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú”. Địa chỉ thường trú là như thế nào?Nơi thường trú là địa chỉ nơi ở ghi trong sổ hộ khẩu. Ví dụ một người từ tỉnh lên thành phố sinh sống và làm việc thì nơi thường trú của người đó là nơi ghi trong hộ khẩu ở tỉnh của người đó. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. |