Hạ sĩ quan binh sĩ là gì năm 2024

Bạn đọc có email [email protected] gửi đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Trung sĩ là cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay? Ai có thẩm quyền quyết định thăng, giáng cấp bậc quân hàm Trung sĩ đối với hạ sĩ quan tại ngũ?

Hạ sĩ quan binh sĩ là gì năm 2024
Ảnh minh hoạ: TTXVN

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2016/TT-BQP như sau:

Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ

  1. Hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có ba bậc quân hàm: Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.
  1. Binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam có hai bậc quân hàm: Binh nhất, Binh nhì.
  1. Bên cạnh đó, cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BQP như sau:

Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

  1. Phó Trung đội trưởng và tương đương: Thượng sĩ.
  1. Tiểu đội trưởng và tương đương: Trung sĩ.
  1. Phó Tiểu đội trưởng và tương đương: Hạ sĩ.
  1. Chiến sĩ: Binh nhất.

Theo quy định nêu trên thì Trung sĩ là cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ Tiểu đội trưởng và tương đương trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

Liên quan đến việc ai có thẩm quyền quyết định thăng, giáng cấp bậc quân hàm Trung sĩ đối với hạ sĩ quan tại ngũ được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2016/TT-BQP như sau:

Thẩm quyền phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ

1.Phong cấp bậc Binh nhì

  1. Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định phong cấp bậc Binh nhì đối với quân nhân thuộc quyền;
  1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) quyết định phong quân hàm Binh nhì đối với công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên.

2. Thăng, giáng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

  1. Tiểu đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định thăng cấp bậc Binh nhất đối với binh sĩ thuộc quyền;
  1. Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định thăng, giáng cấp bậc đến Trung sĩ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền;
  1. Sư đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định thăng, giáng cấp bậc quân hàm đến Thượng sĩ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.

3. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ vi phạm kỷ luật, nếu không còn đủ tư cách quân nhân, thì kỷ luật tước danh hiệu quân nhân theo quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam.

4. Thăng, giáng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

  1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định thăng, giáng cấp bậc quân hàm đến Trung sĩ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên.
  1. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) quyết định thăng, giáng cấp bậc quân hàm Thượng sĩ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng và các chức vụ tương đương có thẩm quyền quyết định thăng, giáng cấp bậc quân hàm Trung sĩ đối với hạ sĩ quan tại ngũ.

Theo đó, các chế độ, tiêu chuẩn quy định tại Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BQP được thực hiện từ ngày 23-12-2022; trong đó, mức tiền ăn cơ bản bộ binh là 65.000 đồng/người/ngày. Mức tiền ăn quân binh chủng so với mức tiền ăn cơ bản bộ binh bằng 2,6 lần (mức 1); 2,4 lần (mức 2); 2,2 lần (mức 3); 2,0 lần (mức 4); 1,8 lần (mức 5); 1,65 lần (mức 6); 1,5 lần (mức 7); 1,4 lần (mức 8); 1,3 lần (mức 9); 1,25 lần (mức 10).

TIÊU CHUẨN QUÂN TRANG

Mỗi chiến sĩ được nhận quân trang theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, cỡ số các đơn vị đã đăng ký, trong đó gồm: Quân phục hạ sĩ quan – binh sĩ nam K16; quần áo dệt kim đông xuân hạ sĩ quan – binh sĩ nam K16; áo ấm 3 lớp hạ sĩ quan - binh sĩ nam K20; ni lon mưa; mũ cứng cuốn vành; giày vải cao cổ chiến sĩ; bít tất; khăn bông; ba lô; túi lót; dây lưng; quân hiệu...

PHỤ CẤP QUÂN HÀM

Mức phụ cấp quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội dao động tùy dao động từ 720.000 - 1.260.000 đồng/tháng theo cấp bậc quân hàm từ binh nhì đến thượng sĩ với mức tính phụ cấp công vụ bằng 25% phụ cấp quân hàm. Ngoài ra phụ cấp khu vực, độc hại được hưởng theo quy định.

Hạ sĩ quan binh sĩ là gì năm 2024

Đồng đội chào đón các tân binh.

CHẾ ĐỘ NGHỈ PHÉP ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ

- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hằng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

- Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 5 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP XUẤT NGŨ MỘT LẦN, TRỢ CẤP ĐÀO TẠO VIỆC LÀM, TIỀN TÀU XE, PHỤ CẤP ĐI ĐƯỜNG ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ XUẤT NGŨ

Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 1 tháng đến đủ 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương cơ sở; từ hơn 6 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương cơ sở.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, HỌC NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM KHI XUẤT NGŨ

Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.

- Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9-7-2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ. Trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.

Trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.

Hạ sĩ và trung sĩ Ái lớn hơn?

Ký hiệu cấp bậc trong quân đội Cấp bậc trong quân đội Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

Binh nhất và Binh nhì ai lớn hơn?

+ Hạ sĩ. - Binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam có 2 bậc quân hàm: + Binh nhất; + Binh nhì.

Hạ sĩ quan quân đội là gì?

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

Cấp bậc quân hàm cao nhất của hạ sĩ quan binh sĩ là gì?

- Hạ sĩ; - Binh nhất; - Binh nhì. => Căn cứ quy định mà chúng tôi đã trích dẫn trên đây thì chức vụ cao nhất của hạ sĩ quan, binh sĩ là Phó trung đội trưởng và tương đương.