Câu 2 trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1

Sách giải văn 11 bài luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 11, sách giải ngữ văn lớp 11 bài luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 11 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, giải bài tập sgk văn 11 đạt được điểm tốt:

Câu 1 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận:

– Phân tích: vì sao không nên tự kiêu tự đại, tác hại của nó.

– So sánh: mình và những người khác; so to bể rộng và cái chén nhỏ, đĩa cạn.

+ Hai thao tác được kết hợp nhuần nhuyễn, đan xen vào nhau → giúp vấn đề nghị luận cụ thể, sáng rõ, thuyết phục, vừa thấy được bản chất, vừa thấy được tác hại.

+ Cần kết hợp linh hoạt nhiều thao tác lập luận trong đoạn/bài văn nghị luận.

Câu 2 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Chủ đề bài văn: Vẻ đẹp của bài thơ “Câu cá mùa thu” – Nguyễn Khuyến.

+ Luận điểm cần có:

– Vẻ đẹp nội dung của bài thơ.

– Vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ.

– Tài năng sáng tạo, tấm lòng của tác giả.

+ Đoạn văn dự định viết sẽ làm sáng tỏ vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ. Luận điểm này nằm ở phần giữa thân bài.

+ Chuyển ý: Trong một tác phẩm văn chương, đặc biệt là thơ ca, một nội dung ý nghĩa luôn được chuyển tải bởi một hình thức nghệ thuật độc đáo. “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến cũng vậy, vẻ đẹp của bài thơ không chỉ đến từ nội dung mà còn đến từ nghệ thuật.

+ Luận cứ:

– Cách gieo vần “eo” độc đáo, tạo cảm giác về không gian nhỏ hẹp, co dần lại.

– Thủ pháp lấy động tả tĩnh.

– Điểm nhìn nghệ thuật đặc sắc.

– Sử dụng từ láy.

– Sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

Thao tác lập luận chính: Phân tích, nhằm làm nổi bật đặc trưng nghệ thuật của bài thơ.

+ So sánh sử dụng ở phần:

– Vẻ đẹp nội dung: so sánh bức tranh thiên nhiên mùa thu của Nguyễn Khuyến với bức tranh thiên nhiên mùa thu trong thơ trước và sau ông.

– Mở rộng vấn đề (so sánh thơ về mua thu của Nguyễn Khuyến với những bài thơ thu khác).

+ Phải kết hợp nhuần nhuyễn hai thao tác, thao tác phân tích là trung tâm, nhằm khẳng định vẻ đẹp của tác phẩm, thao tác so sánh là bổ trở, nhằm nhấn mạnh sự đặc biệt, sáng tạo.

  1. Học sinh dựa vào gợi ý ở trên để viết đoạn văn.

Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

  1. Vẻ đẹp nội dung của bài thơ “Câu cá mùa thu” – Nguyễn Khuyến:

+ Bức tranh thiên nhiên mùa thu làng quê đậm chất trữ tình và đượm buồn.

– Sử dụng thao tác phân tích để phân tích điểm nhìn, không gian, cảnh vật, âm thanh, màu sắc của bức tranh.

– Sử dụng thao tác so sánh, so sánh bức tranh thu của Nguyễn Khuyến với bức tranh thu trong thơ Đường.

+ Tấm lòng, tâm sự của nhà thơ vì lo nghĩ cho vận nước, cho thế sự.

  1. Phẩm chất hiếu học của người học sinh:

+ Giải thích khái niệm “hiếu học” (phân tích).

+ Mặt tích cực, điều tốt đẹp mà phẩm chất này mang lại cho người học sinh (phân tích).

+ Biểu hiện của học sinh hiếu học (phân tích, kết hợp so sánh với những biểu hiện của sự lười nhác, qua loa trong học tập).

+ Nếu không hiếu học, người học sinh sẽ như thế nào? (so sánh kết hợp phân tích).

  1. Một số đoạn văn hay kết hợp giữa thao tác phân tích và so sánh:

+ “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh: “Hỡi đồng bào cả nước…Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.

– Phân tích: Quyền bình đẳng của nhân loại, của mỗi dân tộc.

– So sánh: Tuyên ngôn độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp; Luận điệu xảo trá và hành động xâm lăng của bọn thực dân.

Ý nghĩa

Bài học củng cố những tri thức và kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận phân tích và so sánh, giúp học sinh biết vận dụng hai kĩ năng này trong một bài băn nghị luận.

+ Trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng như các âm, các thanh, các tiếng, các từ, các ngữ cố định.

+ Trong ngôn ngữ còn có những quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ.

+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của một cộng đồng xã hội.

- Lời nói là sản phẩm của cá nhân vì khi giao tiếp, cá nhân huy động ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói. Lời nói của các cá nhân có cái riêng như sau:

+ Cái riêng về giọng nói, vốn từ ngữ, sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, khả năng tạo ra các từ mới, khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc và phương thức chung…

+ Biểu hiện cao nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương.

Lời giải chi tiết:

Mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ của Xú Xương

  1. Trong bài thơ, Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân

- Các từ trong bài thơ đều thuộc ngôn ngữ chung, không có từ nào quá khó hiểu.

- Sử dụng các thành ngữ quen thuộc với toàn dân: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.

- Cấc quy tắc kết hợp từ ngữ phổ biến trong ngôn ngữ chung (ví dụ kết hợp từ trong cụm buôn bán ở mom sông = động từ + quan hệ từ + danh từ chỉ vị trí).

- Các quy tắc cấu tạo câu: câu tường thuật tỉnh lược chủ ngữ (6 câu thơ đầu) và các kiểu câu cảm thán (lời chửi) ở câu thơ cuối.

  1. Phần cá nhân trong lời nói thể hiện ở:

- Việc lựa chọn từ ngữ. Ví dụ: chọn "quanh năm", mà không phải suốt năm, cả năm,..:, chọn "nuôi đủ" (năm con với một chồng) mà không phải là nuôi cả, nuôi được,...

- Cách sắp xếp từ ngữ rất sáng tạo, ví dụ:

+ Đảo thành ngữ thân cò lặn lội thành "lặn lội thân cò" (động từ lên trước chủ ngữ, vì thế mà trạng thái hành động của nhân vật được nhấn mạnh hơn rất nhiều, do đó mà sắc thái biểu cảm cũng tăng lên).

+ Thành ngữ mặt nước eo sèo cũng được đảo thành "eo sèo mặt nước" cũng mang lại những hiệu quả tương tự như trên.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Đánh dấu vào lời giải thích đúng khái niệm ngữ cảnh.

Lời giải chi tiết:

- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Câu 4 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được sáng tác trong bối cảnh như thế nào? Phân tích một số chi tiết cho thấy sự chi phối của ngữ cảnh đối với nội dung và hình thức của câu văn trong bài văn tế.

Lời giải chi tiết:

  1. Bối cảnh ra đời của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu:

Bài văn được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16/12/1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày, sau đó bị phản công rồi thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. Sự hi sinh vì đại nghĩa này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn.

  1. Trong bài văn tế có những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh đem lại

- Sự chi phối của ngữ cảnh về hình thức:

+ Lựa chọn thể loại: văn tế (tế cúng, tiếc thương, tiễn biệt người đã khuất).

+ Các từ ngữ, các chi tiết liên quan đến trận tập kích Cần Giuộc được lựa chọn.

- Sự chi phối của ngữ cảnh đến nội dung:

+ Tái hiện cuộc chiến đấu không cân sức nhưng vô cùng dũng cảm, kiên cường của nghĩa sĩ Cần Giuộc.

+ Bày tỏ lòng thương tiếc, đau đớn, ngợi ca trước sự hi sinh của các nghĩa sĩ.

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Câu 5 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Ghi những nội dung cần thiết (khái niệm, biểu hiện thường gặp,...) về hai thành phần nghĩa của câu vào bảng theo mẫu sau trong SGK

Lời giải chi tiết:

Nghĩa sự việc

Nghĩa tình thái

- Ứng với sự việc mà câu đề cập đến

- Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc.

- Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ,...

- Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe.

- Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ của câu biểu hiện.

- Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái.

Câu 6

Video hướng dẫn giải

Câu 6 (trang 121 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Phân tích hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói của nhân vật bác Siêu ở đoạn trích sau:

Bác Siêu đáp vẩn vơ:

- Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu.

Lời giải chi tiết:

Trong lời của bác Siêu, ở câu thứ hai có hai thành phần nghĩa.

- Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện (họ không phải đi gọi).

- Nghĩa tình thái biểu hiện ở hai từ: từ "đâu" thể hiện ý phân trần, bác bỏ ý nghĩ (mong muốn) của chị thằng Tí rằng họ sẽ ở trong huyện ra. Còn từ "dễ" thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc (tương đương với "có lẽ").

Câu 7

Video hướng dẫn giải

Câu 7 (trang 12 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Tìm ví dụ để minh họa cho những đặc điểm loại hình của tiếng Việt và ghi vào bảng theo mẫu trong SGK

Lời giải chi tiết:

Độc điểm loại hình của tiếng Việt

Ví dụ minh hoạ

1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng (tương đương với âm tiết). Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về nghĩa thì có thể là từ.

- Trời đang mưa: 3 âm tiết, 3 tiếng, 3 từ đơn.

2. Từ không biến đổi hình thái.

- Nó đánh tôi, nhưng tôi không đánh nó.

3. Ý nghĩa ngữ pháp dược biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ.

- Quyển sách này của tôi rất hay.

Câu 8

Video hướng dẫn giải

Câu 8 (trang 121 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Lập bảng đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận theo mẫu trong SGK.

Lời giải chi tiết:

Bảng đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận: