Cách tính bhtn 2023

Theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/7/2022 mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng thêm 6% so với mức lương hiện hành. Cụ thể, vùng I tăng lên 4.680.000 đồng/tháng; vùng II tăng lên 4.160.000 đồng/tháng; vùng III tăng lên 3.640.000 đồng/tháng và vùng 4 tăng lên 3.250.000 đồng/tháng.

Nội dung chính Show

  • 1. Trợ cấp mất việc làm là gì?
  • 2. Quy định của pháp luật về trợ cấp mất việc làm
  • 3. Ai được hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2022?
  • 4. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm
  • 5. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm
  • 6. Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm
  • 7. Tiền lương để làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm
  • 8. Thời gian chi trả trợ cấp mất việc làm

Ngoài ra, còn bổ sung quy định về lương tối thiểu vùng theo giờ, cụ thể, vùng I là 22.500 đồng/giờ; vùng II là 20.000 đồng/giờ; vùng III là 17.500 đồng/giờ và vùng IV là 15.600 đồng/giờ.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, trên cơ sở đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định cũng có sự gia tăng.

Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất mà người lao động có thể nhận hằng tháng sau khi nghỉ việc như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trước đó, theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, hằng tháng người sử dụng lao động sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo các tỷ lệ nhất định được tính dựa trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Nếu doanh nghiệp đang đóng các khoản này cho người lao động theo mức lương tối thiểu vùng thì từ ngày 1/7 khi lương tối thiểu vùng được điều chỉnh sẽ dẫn đến việc tăng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo mức lương cao hơn lương tối thiểu vùng thì doanh nghiệp không cần điều chỉnh tăng mức đóng.

Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng thì mức hưởng 5 lần mức lương tối thiểu vùng khi nhận trợ cấp thất nghiệp cũng tăng theo như sau: Vùng I là 23,4 triệu đồng; vùng II là 20,8 triệu đồng; vùng III là 18,2 triệu đồng; vùng IV là 16,25 triệu đồng.

Trợ cấp mất việc làm là gì? Trường hợp nào được hưởng trợ cấp mất việc làm và thủ tục để nhận trợ cấp mất việc làm ra sao. Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ giải thích chi tiết về Trợ cấp mất việc làm cũng như điều kiện được hưởng khoản trợ cấp này.

MỤC LỤC BÀI VIẾT

  • 1. Trợ cấp mất việc làm là gì?
  • 2. Quy định của pháp luật về trợ cấp mất việc làm
  • 3. Ai được hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2022?
  • 4. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm
  • 5. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm
  • 6. Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm
  • 7. Tiền lương để làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm
  • 8. Thời gian chi trả trợ cấp mất việc làm

1. Trợ cấp mất việc làm là gì?

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà Công ty, doanh nghiệp chi trả cho người lao động bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, công ty.

2. Quy định của pháp luật về trợ cấp mất việc làm

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

3. Ai được hưởng trợ cấp mất việc làm năm 2022?

Người lao động đã làm việc thường xuyên cho Công ty, doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì được hưởng trợ cấp mất việc làm:

♦Thứ nhất, Người lao động bị mất việc do công ty, doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, theo đó, những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

– Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

– Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

– Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

– Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

– Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

♦Thứ hai, Người lao động bị mất việc do công ty, doanh nghiệp thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

4. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Để được hưởng trợ cấp mất việc làm, Người lao động bị mất việc làm đã làm việc thường xuyên cho Công ty, doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên Người lao động

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

5. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Với mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng trợ cấp mất việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

6. Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm

Thời gian làm việc tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế Thời gian đã tham gia BHTN Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

Trong đó:

– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:

+ Thời gian trực tiếp làm việc;

+ Thời gian thử việc;

+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương ;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

+ Thời gian nghỉ hằng tuần;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

– Thời gian đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) gồm:

+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;

+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:

+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;

+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.

(Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

7. Tiền lương để làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp mất việc làm được xác định như sau:

– Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

– Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

(Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

8. Thời gian chi trả trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp mất việc làm là khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019, Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trợ cấp mất việc làm trong thời gian 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 028 3911 8580
Email: