Hóa đơn viết tắt phường thành f có sai không năm 2024

rên cơ sở đề nghị của các bộ chuyên ngành (bao gồm Bộ Công an), Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC hướng dẫn:

“Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; gia hạn tạm trú.

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác”.

- Tại Điều 13 Luật Phí và lệ phí quy định: “1. Tổ chức thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật”.

- Tại điểm p khoản 1 Điều 37 Luật NSNN quy định: “Nguồn thu của ngân sách địa phương bao gồm lệ phí do các cơ quan NN địa phương thực hiện thu”.

- Tại Điều 2 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 cảu Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc NSNN quy định: “Biên lai được thể hiện bằng các hình thức sau: Biên lai đặt in; Biên lai tự in và Biên lai điện tử”.

Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức thu lệ phí (lệ phí đăng ký cư trú) phải nộp 100% lệ phí thu được vào NSNN (ngân sách địa phương), nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí (bao gồm cả in, phát hành biên lai) do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định giao UBND cấp xã thu lệ phí đăng ký cư trú thì biên lai thu nhận tại UBND cấp xã và do kế toán cấp xã thanh quyết toán, nộp theo ngân sách địa phương là đúng theo quy định pháp luật NSNN.

Trên cơ sở đề xuất của Bộ Công an, Bộ Tài chính đã dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có công văn số 9717/BTC-CST ngày 25/8/2021 gửi xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương.

Khi có quy định mới sửa đổi, bổ sung, thay thế, đề nghị ông cập nhật theo dõi và thực hiện theo quy định của pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Như vậy, hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa.

Hóa đơn điện tử bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không?

Căn cứ tại khoản 5 và khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:

Nội dung của hóa đơn
...
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
...
13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hóa đơn phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định về nội dung của hóa đơn.

Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua phải được ghi đúng theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã tùy từng loại hình.

Theo đó, có thể viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua như sau:

- Có thể được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng nếu địa chỉ của người mua quá dài như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN".

- Có thể được viết tắt một số danh từ thông dụng như: "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"…

- Sử dụng chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

Hóa đơn viết tắt phường thành f có sai không năm 2024

Trong hóa đơn điện tử có được viết tắt, viết không dấu một số thông tin của người mua không? (Hình từ Internet)

Hóa đơn điện tử có bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua không?

Căn cứ tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020NĐ-CP quy định về nội dung hóa đơn. Hóa đơn phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định về nội dung của hóa đơn. Tuy nhiên, những trường hợp sau hóa đơn điện tử không bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua bao gồm:

- Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh

- Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh

- Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ

- Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có mã số thuế, địa chỉ người mua.

- Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.