Cách làm bài tập điền trợ từ tiếng nhật năm 2024

Tổng hợp 369 câu bài tập trợ từ N5, N4 (Có đáp án) Trong bài này chúng ta sẽ cùng học và làm về những câu bài tập về trợ từ N5 – N4 Tài liệu được Yuuki Bùi sưu tầm và chia sẽ.

Download tài liệu: Here

Xem thêm: Cách dùng trợ từ は, が, を,で trong tiếng Nhật 20 Động Từ Nhất Định Phải Đi Với Trợ Từ に

Vì đối với người Nhật, tiếng Nhật là ngôn ngữ mẹ đẻ nên họ sẽ không phải phân tích ngữ pháp câu như người nước ngoài.

Vậy làm thế nào để chúng ta có thể sử dụng được các trợ từ hợp lý trong câu mà không cần hỏi người Nhật? Để biết được câu trả lời thì bạn hãy đọc đến cuối nhé!

1/Trợ từ trong tiếng Nhật là gì?

Trợ từ là thành phần được thêm vào câu để biểu thị quan hệ giữa những

từ tương đương hoặc biểu thị đối tượng.

Thực ra theo Sách tiếng Nhật 100 định nghĩa này khá khó hiểu nên bạn cũng không cần quá bận tâm đến nó nhưng phải nắm được trợ từ trong tiếng Nhật là に、を、が、で、は、... và biết cách sử dụng cách trợ từ thích hợp là được.

2/Hình dung của Người Nhật về trợ từ:

Như đã nói ở trên, tiếng Nhật là ngôn ngữ mẹ đẻ của người Nhật, từ khi sinh ra họ đã tiếp xúc với tiếng Nhật như một lẽ tất yếu, nên trong đầu họ đã hình thành phản xạ, một hình dung với trợ từ.

Chính vì vậy, khi nói họ hoàn toàn không cần phải suy nghĩ về việc sử dụng trợ từ nào cho đúng nữa.

Nhiều khi, chúng ta đi hỏi người Nhật về dùng trợ từ thế nào cho đúng trong câu này? Tại sao từ này lại đi với trợ từ này?... Chắc chắn, phần lớn ta sẽ nhận lại những câu trả lời như:

ちょと説明しにくいですが…

Vì vậy, để tạo cho mình một hình dung về trợ từ tiếng Nhật, phản xạ nhanh và dùng chính xác, ta chỉ còn cách duy nhất chính là ghi nhớ các trường hợp căn bản và đặc biệt là "học thuộc" nhưng trường hợp "ngoại lệ" của nó mà thôi!

3/Cách sử dụng trợ từ に、で、を:

Đây là 3 trợ từ hay được sử dụng và cũng hay bị nhầm lẫn nhất trong giao tiếp tiếng Nhật. Vì vậy, hãy cùng Sách 100 tìm hiểu xem người Nhật sử dụng chúng như thế nào, từ đó khái quát thành lý thuyết để dễ dàng nắm được nhé!

a/Trợ từ に:

Trợ từ に gồm những ý nghĩa sau (Kèm ví dụ)

学校に行きます

Đi đến trường < Địa điểm cuối cùng của chuyển động>

社長に会う

Gặp giám đốc < Đối tượng của hành động>

雨になる

Trời chuyển mưa <Biến đổi>

ご飯を食べに行く

Đi ăn cơm < Mục đích>

机の上に本がある

Trên bàn có quyển sách < Địa điểm tồn tại>

朝7時に起きる

Thức dậy lúc 7 giờ sáng < Thời gian diễn ra hành động>

病気に悩む

Buồn vì bị bệnh < Nguyên nhân, lý do>

妹に本をあげる

Tặng em gái quyển sách < Đối tượng cho, tặng>

母にお菓子をもらう

Được mẹ cho bánh kẹo < Đối tượng được cho, nhận>

オリンピックが4年に一回行われる

Olympic được tổ chức 4 năm 1 lần. <Quy định>

Trên đây là tất cả cách dùng của に, nếu phải nhớ từng cách dùng như vậy thì rất khó nên bạn có thể vẽ ra hình ảnh để dễ nhớ hơn vì não bộ ghi nhớ hình ảnh nhanh hơn chữ cái và con số nhiều.

Ví dụ với ý nghĩa chỉ "địa điểm cuối của chuyển động" ta có thể vẽ như sau:

Cách làm bài tập điền trợ từ tiếng nhật năm 2024

Cứ như vậy bạn có thể tự vẽ cho mình các cách dùng khác để có thể ghi nhớ lâu hơn.

b/Trợ từ で:

Trợ từ で gồm những ý nghĩa sau (Kèm ví dụ)

レストランでご飯を食べる。

Ăn cơm ở nhà hàng < Địa điểm diễn ra hành động>

日本で一番高い山は富士山です。

Ngọn núi cao nhất ở Nhật Bản là núi Phú Sĩ < Phạm vi>

課題は3時間で終わらす。

Hoàn thành bài tập trong 3 giờ <Lượng thời gian. Số lượng>

船で旅行する。

Đi du lịch bằng thuyền < Phương tiện>

木で机を作る。

Bàn được làm từ cây < Nguyên liệu>

雨で電車が遅れる。

Do trời mua nên tàu điện đến muộn < Nguyên nhân, lý do>

*Chú ý: に vàで với cách dùng chỉ nguyên nhân, lý do thì ý nghĩa khá giống nhau và đôi khi có thể thay thế lẫn nhau được. Tuy nhiên có những trường hợp người Nhật thích dùng に hơn hay có những trường hợp nhất định phải dùng に. (Vì trong những trường hợp mang ý nghĩa ngữ pháp bắt buộc)

Ví dụ như câu trên:

雨に電車が遅れる (X)

(Bởi で còn có ý nghĩa ngữ pháp là chỉ: Nguyên nhân, lý do)

\>>> Toàn bộ về Kính ngữ, Khiêm nhường ngữ, thể Lịch sự trong tiếng Nhật

c/Trợ từ を:

Trợ từ を gồm những ý nghĩa sau (Kèm ví dụ)

橋を渡る。

Qua cầu < Băng cầu>

家を出る。

Ra khỏi nhà < Điểm xuất phát, điểm bắt đầu>

向こうを見る。

Nhìn đằng kia < Hướng>

ご飯を食べる。

Ăn cơm <Đối tượng>

Trợ từ を có lẽ dễ phân biệt nhất trong số 3 trợ từ, vì trước を luôn có đói tượng cụ thể để tác động V lên/ hoặc chỉ không gian để di chuyển (thường đi với các V di chuyển)

Và để phân biệt rõ 3 trợ từ に、で、を thì hãy xem tiếp các ví dụ sau nhé:

目の前に犬がいる。

Có con chó trước mặt.

目の前で犬が走っている。

Con chó đang chạy trước mặt.

目の前を犬が走っている。

Con chó chạy qua chạy lại trước mặt tôi.

Các bạn có thể thấy sự khác nhau về ý nghĩa rồi đúng không?

📌 に : Chỉ một địa điểm xác định tức là đối tượng không hề di chuyển mà chỉ ở nguyên một chỗ.

Cách làm bài tập điền trợ từ tiếng nhật năm 2024

📌 で: Giới hạn phạm vi diễn ra hành động.

Cách làm bài tập điền trợ từ tiếng nhật năm 2024

📌 を: Biểu thị sự băng qua, xuyên qua, chỉ đối tượng được hành động tác động.

Cách làm bài tập điền trợ từ tiếng nhật năm 2024

Thêm một ví dụ nữa:

東京で家を買う。

Đến Tokyo để mua nhà.

(=> Tức là hoạt động mua nhà được diễn ra ở Tokyo nhưng nhà ở đâu thì không biết, vì chưa chắc nhà đó đã ở Tokyo, mà hành động mua được thực hiện qua trung tâm môi giới chẳng hạn.)

東京に家を買う。

Mua nhà ở Tokyo.

(=> Tức là căn nhà được mua ở Tokyo, và chắc chắn căn nhà sẽ mua nằm ở Tokyo.)

4/Sử dụng thành thạo trợ từ tiếng Nhật - Sổ tay tổng hợp trợ từ tiếng Nhật:

Cách làm bài tập điền trợ từ tiếng nhật năm 2024

Sổ tay tổng hợp trợ từ tiếng Nhật từ N5 đến N1 (Bao gồm 64 trợ từ tiếng Nhật từ sơ cấp đến thượng cấp), do Sách tiếng Nhật 100 biên soạn chắc chắn sẽ giúp người học tiếng Nhật sử dụng thành thạo trợ từ tiếng Nhật, không bị nhầm lẫn khi áp dụng vào kì thi cũng như trong đời sống thực tế.

Vì biên soạn dưới dạng sổ tay, nên cực tiện lợi cho quá trình học tập, ghi nhớ. Với những ưu điểm vượt trội, đã có hơn 5000 cuốn đến tay bạn học tiếng Nhật.