Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước

Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đề nghị các doanh nghiệp trực thuộc hoàn thành xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2030 trong năm 2021. Ảnh: Đức Thanh

Mục tiêu lớn

Theo Tờ trình về Chiến lược Tổng thể đầu tư phát triển doanh nghiệp thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Ủy ban) giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2035 vừa được ông Nguyễn Hoàng Anh, Chủ tịch Ủy ban trình Thủ tướng Chính phủ, trong số 19 tập đoàn, tổng công ty do mình quản lý, Ủy ban đã đưa ra danh sách các đơn vị có tiềm năng, lợi thế phát triển thành các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy mô lớn, mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài, có tính tự chủ, khả năng cạnh tranh khu vực cao.

Đó là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA), Tập đoàn Cao su Việt Nam, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Từ những doanh nghiệp này, Ủy ban đặt mục tiêu có ít nhất 5 tập đoàn, tổng công ty nhà nước quy mô lớn, tầm cỡ khu vực và quốc tế theo các tiêu chí quốc tế.

Ba nhiệm vụ chiến lược khác trong Chiến lược Tổng thể đầu tư phát triển doanh nghiệp thuộc Ủy ban giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2035 là tập trung nguồn lực các doanh nghiệp để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cùng nghiên cứu mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong một số ngành, lĩnh vực có thể mạnh trên cơ sở bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Ủy ban đã đưa ra 3 giải pháp chung với nhiều gạch đầu dòng. Đáng chú ý trong số này, nhu cầu vốn trong giai đoạn 2021-2025 là 1.523.000 tỷ đồng cho đầu tư phát triển. Nhu cầu vốn này được chờ đợi từ việc đẩy mạnh việc sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp, lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn. Ngoài ra, Ủy ban sẽ thực hiện điều tiết, hỗ trợ doanh nghiệp.

Đối với các dự án trọng điểm quốc gia như Cảng hàng không quốc tế Long Thành, các nhà máy điện khí, hệ thống đường ống dẫn khí…, phương hướng đề ra là xây dựng cơ chế hợp vốn, hợp tác phù hợp với nguồn lực, thế mạnh của các tập đoàn, tổng công ty.

Ủy ban cũng đặt ra kế hoạch nghiên cứu nguồn tài chính để thực hiện việc cấp vốn thành lập mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, bổ sung vốn điều lệ, thực hiện đầu tư tăng vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần…

Theo hướng này, nguồn vốn đầu tư sẽ được bố trí từ cân đối trong khoản thu ngân sách nhà nước từ cổ phần hóa, sắp xếp, thoái vốn nhà nước và từ tích lũy cổ tức, lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp do Ủy ban và SCIC làm đại diện chủ sở hữu.

Lấy đà từ đâu?

Trong giai đoạn 2017-2020, Ủy ban có 6 tập đoàn, tổng công ty và 41 doanh nghiệp cấp 2 phải tiến hành cổ phần hóa, nhưng tiến độ thực tế rất chậm khi chỉ có 6 doanh nghiệp cấp 2 hoàn thành cổ phần hóa. Nguyên nhân được cho là do trình tự, thủ tục, nội dung phương án sử dụng đất, việc xác định giá trị lợi thế chưa rõ ràng và cụ thể.

Công tác rà soát, phân loại xây dựng, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà đất, kiểm kê tài sản hay xác định giá trị doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa mất nhiều thời gian, do các doanh nghiệp có quy mô lớn, đất đai nhiều và phải chờ Kiểm toán Nhà nước kiểm toán lại trước khi công bố.

Việc xử lý các tồn tại, yếu kém của 12 dự án trong ngành công thương cũng rất chơi vơi, khi tiến độ xử lý không đạt mục tiêu đề ra, dù Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 đã có nhiều cuộc họp liên quan.

Tới nay, cũng mới chỉ có duy nhất Chiến lược phát triển EVN đến năm 2030 được phê duyệt, còn lại các tập đoàn, tổng công ty đang trong giai đoạn dự thảo, hoàn thiện.

Để Chiến lược trên được hiện thực, Ủy ban đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các cơ quan liên quan như hoàn thiện các quy định về pháp luật đầu tư cho đầy đủ và đồng bộ theo hướng đơn giản hóa thủ tục, phân quyền chủ động và cơ chế chịu trách nhiệm của chủ đầu tư, chuyển từ tư duy tiền kiểm sang hậu kiểm.

Bộ Tài chính được giao xây dựng và hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp; có cơ chế loại trừ với các hoạt động mang tính công ích của doanh nghiệp, các dự án đầu tư trong lĩnh vực đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; hướng dẫn Ủy ban về nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư.

Các doanh nghiệp trực thuộc cũng được Ủy ban đề nghị hoàn thành xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sản xuất - kinh doanh, đầu tư phát triển 5 năm trong năm 2021. Đồng thời, phải tập trung tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn có hiệu quả; đổi mới mô hình quản lý doanh nghiệp; xử lý dứt điểm các tồn tại, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đang dở dang, chậm tiến độ đã kéo dài nhiều năm.

Các nhiệm vụ của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệpCho phép và chỉ đạo các cơ quan liên quan trong việc hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của Ủy ban, trong đó nâng cao quyền, trách nhiệm của Ủy ban trong việc điều phối các hoạt động đầu tư phát triển, định hướng phát triển; cơ chế hợp tác, hợp vốn đầu tư các dự án lớn, đa ngành, đa lĩnh vực, các dự án trọng điểm quốc gia giữa các tập đoàn, tổng công ty.Nghiên cứu đề xuất nguồn tài chính để thực hiện việc cấp vốn thành lập mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, thực hiện việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, thực hiện đầu tư tăng vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần… Nguồn vốn đầu tư được bố trí từ: cân đối trong khoản thu ngân sách nhà nước từ cổ phần hóa, sắp xếp, thoái vốn nhà nước với các doanh nghiệp do Ủy ban và SCIC làm đại diện chủ sở hữu. Tích lũy từ cổ tức, lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu về Quỹ tập trung tại Ủy ban để tạo nguồn.

Nguồn: Tờ trình về Chiến lược Tổng thể đầu tư phát triển doanh nghiệp thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2035 gửi Thủ tướng Chính phủ

Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).

1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp 2020.

- Về cơ cấu tổ chức quản lý:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật Doanh nghiệp 2020.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp 2020.

- Về cơ cấu tổ chức quản lý:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.

2. Công ty cổ phần

- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.

- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

- Về cơ cấu tổ chức quản lý:

Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

3. Công ty hợp danh

- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

4. Doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

- Về quản lý doanh nghiệp tư nhân:

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý: Chương III, V, VI, VII Luật Doanh nghiệp 2020.

>>> Xem thêm: Công ty hợp danh có được chuyển đổi thành các loại hình doanh nghiệp khác hay không? Nếu được thì chuyển đổi thành loại hình nào?

Chuyển nhượng phần vốn góp có phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp không? Nếu có mà không thực hiện thì có bị xử lý không?

Người lao động có được hưởng trợ cấp mất việc làm khi công ty cho nghỉ việc vì lý do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?

Diễm My