Bài báo cáo sáng kiến kinh nghiệm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. PHÒNG GD VÀ ĐT  TỊNH BIÊN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC AN NÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc An Nông, ngày 07 tháng 11 năm 2016 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến Đề tài: Một số bi ện pháp giúp học sinh làm tốt bài văn tả cảnh ở phân môn tập làm văn lớp 5 I/. Sơ lược lý lịch tác giả:    ­ Họ và tên:  Cao Dương Huyền Trung Nam, nữ:  Nam    ­ Ngày tháng năm sinh: 04 / 11 / 1972    ­ Nơi thường trú: Ấp Phú Cường, xã An Nông, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang    ­ Đơn vị công tác: Trường Tiểu học An Nông.    ­ Chức vụ hiện nay: Giáo viên     ­ Lĩnh vực công tác: Giáo viên dạy lớp 5B II/.Tên sáng kiến:  Một số  biện pháp giúp học sinh làm tốt bài văn tả  cảnh  ở   phân môn tập làm văn lớp 5 III/. Lĩnh vực: Tập làm văn IV/. Mục đích, yêu cầu của sáng kiến:         Nghị  quyết số 29­NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung  ương khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu   công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng xã hội   chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế  chỉ  ra rằng Giáo dục Tiểu học  là một bậc  học  nền  tảng có vai trò quan trọng, tạo những cơ  sở  ban đầu cơ  bản,  bền vững về  trí thức,  hình thành những đường nét phát triển nhân cách, giúp trẻ có thể tiếp tục học lên bậc  học cao hơn.      Thật vậy, chúng ta thấy,  Tiếng Việt ở trường tiểu học được dạy và học thông qua   bảy loại bài học khác nhau: Học vần, tập đọc, tập viết, chính tả, luyện từ và câu, kể  chuyện, tập làm văn. Phân môn Tập làm văn có vị  trí đặc biệt trong việc dạy và học   tiếng Việt xét trên hai phương diện:     ­ Phân môn Tập làm văn tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về tiếng Việt do các phân   môn khác rèn luyện hoặc cung cấp đồng thời góp phần hoàn thiện chúng. Để  làm   được một bài văn nói hoặc viết, học sinh phải hoàn thiện cả  bốn kĩ năng nói, đọc,   viết, nghe; phải vận dụng các kiến thức về tiếng Việt. Trong quá trình vận dụng này,   các kĩ năng và kiến thức đó được hoàn thiện và nâng cao dần.      ­  Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh kĩ năng sản sinh văn bản (nói và  viết). Nhờ  vậy tiếng Việt không chỉ  là một hệ  thống cấu trúc được xem xét từng   1
  2. phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành một công cụ sinh động trong quá trình   giao tiếp, tư  duy, học tập. Nói cách khác, phân môn Tập làm văn đã góp phần hiện  thực hóa mục tiêu quan trọng bậc nhất của việc dạy và học tiếng Việt là dạy học sinh   sử  dụng tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt, trong quá trình  học sinh lĩnh hội các tri  thức khoa học.       Chính những văn bản nói, viết các em có được từ  phân môn tập làm văn  theo các   nghi thức lời nói, thuyết trình ... đã thể  hiện những hiểu biết thực tế, những kỹ năng  sử  dụng Tiếng Việt mà các em đã được học  ở  phân môn Tập làm văn  qua  kiểu bài  miêu tả  nhiều nhất, nó giúp cho   học sinh tái hiện lại cuộc sống con người, phong   cách thiên nhiên hiện lên như  một bức tranh  nhiều màu sắc. Nó giúp các em  có tâm   hồn văn học  có tình yêu quê hương đất nước và cuộc sống con người.    1/. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.    Trên thực tế hiện nay việc dạy phân môn Tập làm văn kiểu bài tả cảnh trong trường  tiểu học, giáo viên và học sinh có nhiều thuận lợi và gặp không ít khó khăn như:     *Thuận lợi:     ­ Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học cũng được áp dụng hầu hết các môn  học, trong đó có phân môn Tập làm văn làm cho giờ  học thêm sinh động và khắc sâu   kiến thức cho học sinh nhiều hơn thông qua các hoạt động trong giờ học.     ­ Kiểu bài tả cảnh các em cũng đã được làm quen  với lớp 2,  3. Lên lớp 4, 5  các em  lại tiếp   tục rèn kỹ  năng làm văn từ  dễ  đến khó (  Rèn kỹ  năng viết đoạn, liên kết  đoạn) rất phù hợp  nhận thức của học sinh tiểu học. Đặc biệt trình tự  tả  cảnh cũng   giống như  ở  lớp 4, đối tượng miêu tả  của bài văn tả  cảnh  là những cảnh vật quen  thuộc gần gũi với các em, một dòng sông, một đêm trăng, một cánh đồng ... vì vậy các  em dễ quan sát hơn.    *Khó khăn:  Sau những thuận lợi thì trong thực tế giảng dạy giáo viên và học sinh còn gặp rất  nhiều khó khăn trong việc dạy cũng như học phân môn Tập làm văn kiểu bài tả cảnh:     ­ Giáo viên:      + Bản thân giáo viên vừa bám sách giáo viên mà dạy do đó phần nghiên cứu bài dạy  chưa kỹ “Tập làm văn kiểu bài tả cảnh” dạy kiến thức không liền mạch  nên bài dạy   chưa sâu.     + Một số giáo viên dạy còn áp đặt chỉ  hướng dẫn học sinh theo yêu cầu của sách  mà chưa chú ý đến việc thâm nhập và khám phá cái hay, cái đẹp của bài văn.     + Đại đa số giáo viên chỉ chú ý đến học ở lớp mà chưa chú ý đến việc luyện tập ở  nhà, chưa hướng cho các em tìm hiểu thêm sách, báo...     + Để đối phó với việc học của học sinh làm bài chưa hoàn thành, để đảm bảo chất  lượng ... nhiều giáo viên cho học sinh chép bài mẫu. Vì vậy dẫn đến tình trạng  cả  thầy và trò  nhiều khi bị lệ thuộc vào “mẫu” không thoát khỏi “mẫu”.     + Giáo viên chưa phối hợp linh hoạt, nhịp nhàng khi sử dụng các phương pháp làm  cho học sinh thường bị động và chưa phát huy tính tích cực của học sinh.  2
  3.    ­ Học sinh:      + Học sinh học rất nhiều kiến thức mới trong khi đó trình độ  của các em  thì hạn   chế, các em còn lười suy nghĩ, chép đáp án mẫu, vay mượn ý tình của người khác   thường là của bài mẫu nào đó. Với cách khác học sinh  thường sẵn sàng học thuộc văn  mẫu, khi làm bài các em  sao chép  ra và biến thành bài làm của mình không kể đầu bài   qui định thế nào. Với cách làm bài ấy các em không cần biết đến đối tượng miêu tả,   không quan sát và không có cảm xúc gì về cảnh vật được tả.     + Phần lớn học sinh là vùng sâu, việc tiếp xúc với môi trường sống ở mức độ  hẹp  nên việc sử dụng từ ngữ và làm bài chưa được sinh động, sử dụng từ ngữ chưa phong  phú.      2/. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.     Chúng ta đã tự hào tiếng Việt ta phong phú, giàu hình ảnh, đa dạng về nghĩa, có sức   biểu cảm sâu sắc. Nhưng một thực tế làm buồn lòng những thầy cô giáo chúng tôi vì   học sinh học tốt phân môn Tập làm văn còn quá khiêm tốn. Khi nhận xét bài Tập làm  văn, tôi thấy đa số học sinh đã biến các bài văn miêu tả thành văn kể, liệt kê một cách   khô khan, nghèo nàn về  từ, diễn đạt rườm rà. Vậy làm thế  nào để  nâng cao chất   lượng dạy­ học Tập làm văn nhất là văn miêu tả cho học sinh lớp 5? Đi tìm câu trả lời   cho câu hỏi trên là một quá trình và cũng là mục đích cần hướng đến của các kỹ  sư  tâm hồn. Để  làm tốt vai trò người tổ  chức và hướng dẫn, tôi đã tìm tòi, phân tích thực   trạng và lựa chọn một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tập có hiệu quả Tập làm   văn miêu tả. Với những lý do trên, tôi chọn và viết đề  tài: “ Một số biện pháp giúp   học sinh làm tốt bài văn tả cảnh ở phân môn Tập làm văn lớp 5  ”, trước hết là giúp  nâng cao chất lượng Tập làm văn cho lớp tôi phụ  trách. Sau đó, mục tiêu quan trọng  hơn là góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói chung.    3/. Nội dung sáng kiến.     Đứng trước thực trạng dạy và học như trên yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải đổi mới  phương pháp dạy học để  học sinh đến với phân môn Tập làm văn thể  loại tả  cảnh   một cách say mê, hứng thú để từ đó có cảm xúc viết văn.      Để đạt được mục tiêu trên thì cần phải tiến hành giải quyết các vấn đề chính sau:      * Cung cấp cho học sinh phương pháp làm văn miêu tả  nói chung và tả  cảnh nói   riêng.     * Hướng dẫn học sinh một số thủ pháp làm văn tả cảnh.      * Xây dựng một số  bài tập bổ  trợ  rèn kĩ năng sử  dụng từ  ngữ  và các biện pháp   nghệ thuật tu từ.    * Cung cấp, khuyến khích học sinh tích lũy vốn từ ngữ khi học, đọc, viết các bài văn,   thơ về tả cảnh. Cung cấp vốn sống, vốn hiểu biết về cảnh.      Các vấn đề được nêu ở trên cần được giải quyết đồng thời, xen lẫn vào nhau một   cách nhịp nhàng và linh động thì hiệu quả sẽ cao hơn rất nhiều.  3
  4.     Từ kinh nghiệm dạy học của mình, tôi xin đưa ra một số biện pháp để  giải quyết   trình bày các vấn đề được nêu ở trên để học sinh làm tốt bài văn tả cảnh như sau:          3.1/. Cung cấp cho học sinh phương pháp làm văn miêu tả  nói chung và tả  cảnh nói riêng.      Việc cung cấp cho học sinh phương pháp làm văn miêu tả nói chung và tả cảnh nói   riêng giúp học sinh có con đường đi đến bài văn đúng hướng, không bị  sai lệch về cả  nội dung và hình thức.       ­ Học sinh cần nắm được 4 yêu cầu khi làm văn miêu tả:          + Cụ thể hóa sự vật (tả cái gì?)          Ví dụ: Tả  dòng sông thì tập trung tả dòng sông, không miên man tả   sâu cảnh   cánh đồng nằm bên cạnh dòng sông, hay cảnh trời mây vào thời điểm đó cho dù các sự  vật đó cũng có liên quan.          + Cá thể hóa sự vật (tả  như  thế nào?) : Tả  cảnh nào thì người đọc hình dung   cảnh đó chứ không bị lẫn lộn với cảnh khác.          Ví dụ: Tả cảnh dòng sông thì phải tả chủ yếu những yêu tố liên quan không thể  tách rời như: Nước, sóng, thuyền bè, bờ sông...           + Mục đích hóa sự vật (tả với mục đích gì)          Ví dụ: Tả dòng sông với mục đích đó là tả lại một cảnh đẹp rất đáng tự hào của  người dân quê hương.           + Cảm xúc hóa sự vật (tả với tư tưởng, tình cảm, thái độ ra sao?)          Ví dụ: Tả dòng sông với niềm tự  hào, với sự ngưỡng mộ về một vẻ đẹp nên   thơ...        ­ Cung cấp cho học sinh các bước làm văn miêu tả.           + Bước 1: Tìm hiểu đề           + Bước 2: Quan sát tìm ý           + Bước 3: Sắp xếp ý (lập dàn ý)           + Bước 4: Viết bài hoàn chỉnh           + Bước 5: Kiểm tra lại bài.     Tuy rằng hiện nay Sách giáo khoa không còn những tiết riêng cho Tìm hiểu đề, quan  sát tìm ý nhưng qua mỗi đề văn giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm theo các bước  kể trên.     Để rèn cho học sinh thói quen làm tuần tự theo các bước kể trên khi làm văn thì mỗi  bước làm giáo viên cũng phải hướng dẫn học sinh một cách tỉ  mỉ  về  phương pháp   cũng như cách suy nghĩ, cách thực hiện bài làm.     Cụ thể:      * Bước 1: Tìm hiểu đề         ­ Tác dụng: Giúp học sinh xác định được yêu cầu đề  bài, tránh làm lạc đề. Nói  cách khác tìm hiểu đề để định hướng học sinh nắm được mình đang làm bài văn thuộc  thể loại gì, tả cái gì, đối tượng đó có những yêu cầu, giới hạn đến đâu...      ­ Cách thực hiện: Hướng dẫn học sinh làm những công việc sau: 4
  5.        + Đọc kĩ đề.        + Phân tích đề.           Phân tích đề bằng cách:           ­  Gạch 1 gạch dưới các từ xác định thể loại bài văn.          ­ Gạch 2 gạch dưới từ xác định đối tượng miêu tả.          ­ Gạch một nét đứt dưới các từ xác định giới hạn miêu tả.          Ví dụ:            Đề bài: Hãy miêu tả một cảnh đẹp nơi em ở vào một mùa trong năm.           Học sinh tìm hiểu và phân tích đề bài qua việc trả lời các câu hỏi:           ?/ Hãy xác định thể loại làm văn?          ?/ Đối tượng miêu tả là gì?          ?/ Mấy cảnh? Cảnh đó được miêu tả vào thời gian nào ? Đối   tượng   Thể loại Giới  hạn miêu tả miêu tả Không gian Thời gian Đặc điểm Miêu tả Cảnh đẹp Một   mùa   trong   Nơi em ở Một cảnh năm       Sau khi trả lời đúng các câu hỏi trên, học sinh thực hành gạch chân trực tiếp trên  đề bài.       Đề bài: Hãy miêu tả một cảnh đẹp nơi em ở vào một mùa trong năm.        * Bước 2:  Bước quan sát và tìm ý        ­ Tầm quan trọng:  Là bước quyết định thành công của bài văn,  học sinh muốn   viết được bài văn hay, sống động phải có được sự  quan sát trực tiếp đối tượng miêu   tả và phải có sự ghi chép tỉ mỉ, chi tiết những đặc điểm mình miêu tả.       ­ Cách thực hiện: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát trực tiếp đối tượng  miêu tả nhiều lần và bằng nhiều giác quan khác nhau như thị giác, thính giác, vị  giác,   khứu giác, xúc giác... nhằm giúp các em nhận biết về cảnh đầy đủ và chính xác hơn.  Luyện kĩ năng quan sát:        Muốn quan sát có hiệu quả, quan sát phải có tính mục đích, người quan sát phải có  cách nghĩ, cách cảm của riêng mình. Quan sát để  làm văn nhằm phản ánh một đối  tượng cụ thể , vừa chi tiết, vừa có tính khái quát . Qua chi tiết , người đọc phải thấy  được bản chất của sự  việc. Vì vậy quan sát phải có lựa chọn. Nếu yêu cầu các chi   tiết cụ thể nhưng đó không phải là những chi tiết rời rạc, tản mạn, mang tính chất liệt   kê. Chi tiết không cần nhiều mà phải chọn lọc, phải tinh. Đó là những chi tiết lột   được các thần của cảnh. Khi quan sát, cần sử dụng đồng thời nhiều giác quan và điều  quan trọng là phải quan sát bằng tấm lòng. Mục đích quan sát sẽ  quy định đối tượng   và phương pháp quan sát. Để tả cảnh, cần xác định vị trí quan sát. thời điểm quan sát,   trình tự và nội dung quan sát. Quan sát phảI luôn gắn với việc tìm ý và tìm từ  ngữ để  5
  6. diễn tả. Để giúp quan sát và tìm ý, với mỗi đề bài cần có một hệ thống câu hỏi gợi ý  nội dung quan sát và các ý cần xác lập.       Nếu học sinh không thực hiện tốt bước quan sát và tìm ý  thì học sinh sẽ không có  chất liệu để  làm văn từ  đó học sinh sẽ không có hứng thú làm bài hoặc sao chép bài   văn từ những bài văn mẫu. Tuy nhiên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách ghi chép  tỉ mỉ những điều mình quan sát tạo thành một cuốn cẩm nang để khi miêu tả học sinh   có sẵn chất liệu để làm bài.      Với bất kì một đề bài nào tôi cũng lập bảng quan sát và yêu cầu các en ghi kết quả  quan sát vào bảng đó. Mắt thấy (Thị giác) Tai nghe ( Thính giác) Mũi ngửi ( Khứu giác) Tay cầm ( Xúc giác)      * Quan sát theo không gian ( Vị trí)  Xa Gần Trên Dưới Trong Ngoài Bên trái Bên phải Phía sau Phía trước     * Quan sát theo thời gian ( Thời điểm ) Sáng Trưa Chiều Tối Xuân Hạ Thu Đông Mưa, nắng       Ví dụ: Khi tả dòng sông quê hương       Học sinh quan sát và hoàn thành bảng quan sát như sau: 6
  7. - Sông rộng mênh mông, trải dài… - Thuyền bè đi lại trên sông tấp nập… - Sóng nhấp nhô… - Bờ bên phải: bãi ngô xanh biêng biếc… Mắt thấy - Bờ bên trái: Bãi cát trải dài, trắng xoá… (Thị giác) - Mặt trời, mặt trăng soi báng xuống mặt nước… ­   Mặt sông loang loáng. lấp lánh… - Lũ trẻ bơi lội tung tăng… - Ánh đèn hai bên bờ tạo thành vết sáng loang loáng. - Sóng vỗ rì rào, soàn soạt… - Bãi ngô bên bờ rì rầm, xào xạc… Tai nghe - Tiếng gõ lanh canh của thuyền đánh cá … ( Thính giác) - Tiếng hát của ngư dân trong đêm trên sông… - …. - Mùi tanh tanh của thuyền no bụng cá… Mũi ngửi - Mùi hương thoang thoảng của những bãi ngô ven   ( Khứu giác) bờ… - …  Làn da - Nước mát rượi… ( Xúc giác) - …       Từ những ghi chép quan sát trên thì chắc chắn các em sẽ làm được những bài văn  vô cùng sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên quan sát bằng các giác quan chưa đủ mà giáo  viên cũng cần phải hướng dẫn học sinh quan sát theo trình tự không gian và thời gian.       Ví dụ : Dòng sông được quan sát theo trình tự thời gian. - Sông hiền hoà chảy, uốn lượn như dảI lụa. - Sóng rì rào ca hát Sáng - Trên mặt sông, thuyền chở  người, chở  hàng...đi lại   như mắc cửi. - Bến sông nhộn nhịp tiếng cười nói.          ­     Mặt trời chiếu tia nắng chói chang làm sông   đỏ   Trưa ngầu giận dữ, cuồn cuộn chảy về xuôi.      ­    Mặt nước gợn sóng, những con sóng nhẹ  nhàng xô   vào hai bên bờ. Chiều - Lũ trẻ tắm sông tha hồ lặn ngụp. - Làn nước mát rượi ôm ấp lũ trẻ. - Đoàn thuyền no bụng cá nối đuôi nhau cập bến. - Trăng lên, ánh trăng toả xuống mặt sông. Tối - Mặt sông như  trải rộng mênh mông, bàng bạc một   màu. 7
  8. - Ánh đèn hai bên bờ tạo thành vệt sáng lung linh.       ­    Tiếng gõ lanh canh của thuyền đánh cá đêm, tiếng   hát của ngư dân làm dòng sông thêm đẹp, thêm sinh động. - Dòng sông hiền hoà ôm  ấp những cụm hoa dại nở   Xuân rực hai bên bờ… - … -  Sông cạn nước làm hai bên bờ lộ trơ những tảng đá   Hạ kè bờ nằm ngổn ngang. - …  - Nước sông dâng cao, mấp mé bờ. Thu - Sóng cuồn cuộn xô vào bờ soàn soạt. - Mặt   sông   toả   hơi   nước   phủ   đầy   mặt   sông   vào   Đông những sáng sớm… - ….      ­    Trời nắng, mặt sông lấp lánh như được dát vàng. Mưa. nắng      ­    …       Nói tóm lại, giáo viên lưu ý cho học sinh khi quan sát một số điểm sau:      + Khi quan sát học sinh phải nhìn ngắm cảnh trước mặt.         + Học sinh phải quan sát nhiều lần, quan sát tỉ  mỉ  ở  nhiều góc độ, nhiều khía  cạnh ở thời gian, địa điểm khác nhau.       + Khi quan sát học sinh phải tìm ra những nét chính, trọng tâm của cảnh, sẵn sàng  bỏ đi những nét thừa không cần thiết ( Cho nên học sinh không cần điền tất cả  các ô  gợi ý trên ).        + Học sinh cần phải tìm được nét tiêu biểu, đặc sắc của cảnh. Phải bộc lộ cảm  xúc hứng thú say mê của mình trước đối tượng quan sát.       + Học sinh phải tìm được những từ ngữ chính xác, những câu văn ngắn ngọn để  ghi lại những gì quan sát được.      * Bước 3. Sắp xếp ý và lập dàn ý Sau khi quan sát và tìm ý, truớc khi lập dàn bài chi tiết, học sinh cần xác định   trình tự miêu tả để sắp xếp các ý một cách hợp lí. Trình tự  miêu tả  trong văn tả  cảnh  có thể  là trình tự  không gian, có thể  là trình tự  thời gian tuỳ  theo từng cảnh để  lựa   chọn cho phù hợp.        Ví dụ: Với bài tả khu vườn vào buổi sáng, ta nên chọn trình tự không gian.        + Trước cửa vườn:        + Giữa vườn:        + Góc vườn bên trái:        + Góc vườn bên phải:        + Cuối vườn:            …       Tuy nhiên, ta vẫn có thể chọn trình tự thời gian: 8
  9.         + Khoảng trời phía đông ửng hồng         + Mặt trời bắt đầu nhô lên sau rặng tre.         + Khi ánh nắng ban mai bắt đầu toả xuống...         + Mặt trời lên cao.        Ví dụ: Với bài tả dòng sông chọn trình tự miêu tả là thời gian.         + Sáng:         + Trưa:         + Chiều :         + Tối:       Ta cũng có thể chọn trình tự không gian như:         + Nhìn từ xa:         + Trên mặt sông:         +  Bờ bên trái:         + Bờ bên phải:         + Bến sông:  Lập dàn ý.        Do nội dung chương trình trong sách giáo khoa phân bố thì học sinh luyện viết các   đoạn văn tả cảnh rất nhiều. Những bài văn tả cảnh hoàn chỉnh chỉ yêu cầu thực hiện   trong các tiết kiểm tra. Chính vì thế, tôi đưa dàn ý chung cho một bài văn tả  cảnh, và  cả dàn ý cho một đoạn văn tả cảnh để học sinh dựa vào đó viết.       +  Dàn ý chung cho một bài văn tả cảnh cụ thể như sau Bố cục Dàn bài 1. Mở bài ­ Giới thiệu cảnh định tả 2. Thân bài * Tả bao quát : + Tả từng bộ phận của cảnh ( Nếu lựa chọn trình tự không gian) + Tả cảnh theo sự thay đổi của thời gian (  nếu lựa chọn theo trình   tự không gian.) * Tả chi tiết: * Lưu ý: ­ Có thể kết hợp cả hai trình tự.                ­ Lồng ghép tình  cảm, cảm xúc và nhận xét đánh giá về   cảnh trong quá trình miêu tả.               ­ Kết hợp tả hoạt động của người song chỉ lướt qua để   tránh nhầm sang dạng bài tả cảnh sinh hoạt. 3. Kết bài + Nêu nhận xét, đánh giá:  +Tình cảm: …     + Hành động :…           +  Dàn ý chung cho yêu cầu viết một đoạnvăn. Mở đoạn Giới thiệu cảnh sẽ tả Thân đoạn Tả chi tiết những đặc điểm nổi bật của cảnh 9
  10. Kết đoạn Nêu tình cảm, nhận xét đánh giá về cảnh.        Sau khi có trong tay dàn ý chung cho cho bài văn, học sinh sẽ áp dụng để lập dàn ý  chi tiết. Dàn ý này cũng chính là cái sườn sát nhất cho học sinh viết thành bài văn cụ  thể.        Ví dụ:         Với bài văn tả dòng sông, ta có thể xây dựng 2 dàn ý chi tiết: Dàn ý lựa chọn miêu   tả theo trình tự không gian, dàn ý theo lựa chọn trình tự thời gian.        + Dàn ý tả dòng sông theo trình tự thời gian: Bố cục Dàn bài chi tiết ­ Giới thiệu cảnh định tả:  Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp, nhưng dòng sông  quê   1. Mở bài hương đỏ  nặng phù sa là cảnh mà người dân quê em yêu thích   và tự hào nhất. ­ Dòng sông như dãi lụa đào vắt qua cánh đồng lúa quê em. ­ Mặt sông gợn lên những con sóng nhẹ. ­ Bờ  bên phải là bãi ngô xanh mướt ngả đầu vào nhau rì rầm   trò chuyện. 2.Thân bài ­ Bờ  bên trái là con đường rải nhựa thẳng tắp, xe cộ qua lại   + Buổi sáng nhộn nhịp. ­ Thuyền trở  người, chở  lúa, thuyền đánh cá tấp nập qua lại   như mắc cửi. ­ Tiếng cười nói, tiếng động cơ xe nhộn nhịp bến đò ngang. ­ Khi mặt trời giận dữ ném những tia nắng chói chang xuống   mặt sông khoác chiếc áo dát vàng lấp lánh. + Buổi trưa: ­ Nước sông đỏ ngầu, sóng lao vào bờ soàn soạt. ­ Dòng sông hừng hực , hăm hở chảy về xuôi. ­ Sông lại hiền hoà như người mẹ. ­ Sóng rì rào ca hát + Buổi chiều: ­ Làn nước trong mát ­ Lũ trẻ tha hồ lặn ngụp vui đùa. ­ Cuối chiều, đoàn thuyền no bụng cá trở về cập bến. ­  Dưới ánh trăng bàng bạc, dòng sông như  trải rộng mênh   mông. ­ Ánh sáng hai bên bờ tạo thành những vệt sáng lấp loáng làm   + Buổi tối : dòng sông trở lên lung linh hơn. ­ Tiếng lanh canh của thuyền đánh cá, tiếng hò của ngư  dân   làm sông về đêm thêm rộn rã hơn mà đẹp hơn, nên thơ hơn. 3. Kết bài ­ Dòng sông cứ  cần mẫn chảy mãi, bồi đắp cho đất đai màu   mỡ, cây cối xanh tốt.  ­    Người dân quê em, ai đi  đâu cũng nhớ  về  quê hương, về   10
  11. dòng sông quê hương yêu dấu.   + Dàn ý cho bài văn tả cảnh khu vườn vào một buổi sáng theo trình tự không gian Bố cục Dàn ý chi tiết Mở bài  Khu vườn vào buổi sáng thật đẹp 2. Thân bài  Khi nắng ban mai vàng như mật ong chiếu xuống, khu vườn như   Bao quát: bừng tỉnh sau một đêm tắm sương. ­ Nàng Hồng mang trên mình hạt sương long lanh đang e lệ trong   lá. ­ Cánh hoa đỏ thắm mịn màng, khum khum úp sát vào nhau. + Trước vườn: ­ Nàng Cúc cũng thay cho mình bộ váy vàng rực rỡ để chờ đón anh   ong bước đến chơi. ­  Các nàng thi nhau toả  hương làm cả  một khoảng không gian   thơm mát. ­ Hai hàng rau cải xanh mơn mởn chen nhau mọc. + Giữa vườn: ­ Những lá cải to bản thi nhau vươn cao hứng ánh nắng vàng óng. ­ Cây bưởi nặng nhọc mang trên mình những trái bưởi tròn lông   lốc. + Góc bên trái: ­ Lũ sơn ca, hoạ  mi ngủ  đêm trên cành đang bay nhảy, cất tiếng   hát véo von chào buổi sáng. ­ Mấy anh ớt đỏ gầy leo kheo đã tỉnh giấc. + Góc bên phải: ­ Anh ngả nghiêng vặn mình trong gió 11
  12. ­ Mẹ con bác chuối lục đục gọi nhau dậy tập thể dục. ­ Những cánh tay to bản giơ cao phần phật trong gió + Cuối vườn: ­  Mấy đứa chuối con thấy chuối mẹ  tập vỗ  tay reo vui làm chút   sương cuối cùng rơi vội xuống đất. ­ Nhìn cảnh khu vườn vào buổi sáng mới thấy được vẻ đẹp và sức   3. Kết bài sống mãnh liệt của cây cối nơi đây. Lưu ý: Mỗi một ô của dàn bài chi tiết sẽ tạo thành một đoạn văn khi làm bài. Tuy vậy,   tùy vào nội dung và khả năng mà các em có thể điều chỉnh thêm, bớt số đoạn cho phù  hợp.        * Bước 4: Tạo bài văn        Đây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là khâu khó nhất, đòi hỏi học sinh phải  linh hoạt vận dụng nhiều kiến thức để làm. Học sinh phải biết:         + Dùng từ, đặt câu, dựng đoạn         + Vận dụng phong cách ngôn ngữ văn bản         + Bám sát dàn bài để viết thành bài văn hoàn chỉnh.         Muốn học sinh làm tốt bước này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện   theo các yêu cầu sau:       a/. Dùng từ .        ­ Dùng từ phải đảm bảo độ chính xác, đồng thời biểu hiện được tư  tưởng , tình   cảm một cách rõ rang;        ­ Phải tuân thủ các tiêu chuẩn chính tả;        ­ Dùng từ gợi cảm, gợi tả: Thường là các từ đơn, từ ghép, từ láy, động từ, tính từ,  … 12
  13.        ­ Dùng từ giàu hình ảnh, âm thanh: Thường là các từ láy, từ tượng hình, từ tượng   thanh...        ­ Sử dụng từ gần nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa, các biện pháp tu từ về từ;     Ví dụ:      + Dùng từ chính xác : Mặt trăng tròn toả ánh sáng xuống vạn vật.      + Dùng từ  có hình  ảnh: Mặt trăng tròn vành vạnh toả  ánh sáng vằng vặc xuống  vạn vật.       + Dùng từ trái nghĩa : Ánh trăng bàn bạc phản chiếu vạn vật lúc thì  rõ nồm nộp,   lúc thì mờ mờ, ảo ảo.         + Dùng cụm từ  so sánh: Ánh trăng lồng qua kẽ lá như  ngàn vạn con đom đóm   đang lập loè sáng.       b/. Đặt câu.       + Trong khi làm văn, học sinh phải viết câu văn đúng ngữ pháp nghĩa là bản thân  em đó phải xác định được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ, đâu là các vế trong câu ghép .       + Các em phải biết sử dụng các phép liên kết câu như: Phép lặp, phép thế, phép  nối, phép liên tưởng,..., biết sử  dụng các biện pháp tu từ  về  câu( câu hỏi tu từ, đảo   ngữ, điệp ngữ, so sánh, nhân hoá...).         Ví dụ  :        ­ Phép liên kết câu: Mưa xuân lất phất bay. Cây cối thi nhau đâm chồi nảy lộc,   đưa tay đón những hạt mưa xuân. Với chúng, mưa xuân chính là liều thuốc tiên để  sinh tồn và phát triển.      ­ Phép lặp: Dòng sông như  dải lụa đào mềm mại. Nó cứ chảy mãi, chảy mãi để  mang phù sa màu mỡ cho đất đai.       ­ Biện pháp tu từ: ­ Câu hỏi tu từ     Bạn có biết cảnh đẹp mà người dân quê em rất đỗi tự hào  là cảnh gì không?  Đó chính là dòng sông  quê hương  quanh năm  đỏ nặng phù sa đấy! ­ Điệp ngữ : ­ Mưa nhảy trên mái tôn, mưa ngã xuống mặt sân, mưa đâm ào  vào bụi cây. ­ Điệp câu : ­ “  Đẹp quá! Đẹp quá!    “Thật không uổng phí một đêm thức  trắng ngắm cảnh trăng khuya. ­ Đảo ngữ ­ Phất phơ trên cành/  những nụ hoa xuân.         VN                                CN ­ So sánh ­ Mặt trời như quả bóng tròn, đỏ hồng treo lơ lửng trên bầu trời. ­ Nhân hoá ­ Nàng Xuân xinh đẹp mang những sắc màu lộng lẫy khoác lên  cỏ cây, hoa lá.      + Học sinh phải phân biệt được câu văn kể với câu văn tả để  khi viết sẽ sử dụng   các câu văn miêu tả  tránh dùng câu kể  khiến người đọc có cảm giác như  người viết   đang kể lể dài dòng về cảnh. 13
  14.      ­ Câu văn kể chỉ nêu một thông báo cho người đọc, người nghe.      ­ Câu văn tả là câu văn phối hợp nhiều yếu tố ( Các kiểu câu, các loại câu, các biện  pháp tu từ về câu, các từ gợi tả, gợi cảm )  để người đọc, người nghe có thể cảm thấy  được hình ảnh, màu sắc, âm thanh, cảm xúc ... của cảnh đó.         Ví dụ :  Câu văn kể Câu văn tả   Mặt trời toả nắng xuống mặt đất.         Ông mặt trời vén màn mây trắng, toả   những   tia   nắng   vàng   óng   như   tơ   xuống   mặt đất.    Lúc nào sông cũng chảy để  mang phù          Hết năm này đến năm khác, sông cứ  sa cho đất. cần mẫn chảy mang phù sa bồi đắp cho   đất đai màu mỡ, cây cối xanh tốt.      c/. Dựng đoạn       c1. Cách trình bày đoạn văn       ­ Đoạn văn là phần văn bản nằm giữa hai chỗ xuống dòng và thường biểu đạt một   ý tương đối hoàn chỉnh. Khi làm bài thông thường học sinh chỉ để ý đến từ, câu mà ít   quan tâm đến đoạn văn.       ­ Cách trình bày một đoạn văn thường là diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích,  tổng phân hợp. Song đó không phải là phần lý thuyết giáo viên dạy cho học sinh tiểu   học mà nhiện vụ  của giáo viên là giúp các em biết cách viết các đoạn văn, biết trình   bày các đoạn văn theo các cấu trúc trên.        Ví dụ    :  + Câu mở  đoạn nêu nhận xét đánh giá chung về  đối tượng tả  trong đoạn; các câu còn lại tả chi tiết đối tượng đó. + Ví dụ: Ôi, bầu trời đêm mới đẹp làm sao! Mặt trăng tròn, to như   Diễn dịch quả  bóng vàng treo lơ  lửng trên bầu trời mờ  đục, cao thăm thẳm.   Những vì sao như  ngàn vạn hạt kim cương lấp lánh tô điểm cho   chiếc áo đêm thêm lộng lẫy. + Câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá về đối tượng được tả ở  trên. các câu còn lại tả chi tiết các đặc điểm của đối tượng. + Ví dụ: Mặt trăng tròn, to như quả bóng vàng treo lơ lửng trên bầu   trời mờ   đục,  cao  thăm  thẳm.Những vì sao  như  ngàn vạn  hạt kim   Quy nạp cương lấp lánh tô điểm cho chiếc áo đêm thêm lộng lẫy. ánh trăng   vàng đổ xuống mái nhà, lồng trong kẽ lá, chảy xuống nhành cây, tràn   ngập khắp con đường trắng xoá.  Khoảng sân đầy  ắp trăng, cánh   đồng   trăng  mênh  mông.   Dưới  ánh   trăng,   dòng  sông  lấp   lánh  như   được dát bạc. Ôi, đêm trăng mới đẹp làm sao ! 14
  15. + Tả luôn các đặc điểm của đối tượng tả, có thể  mỗi đặc điểm   được tả bằng một hoặc hai câu. + Ví dụ: Nàng hồng xúng xính trong bộ áo đỏ thắm, nàng cúc tưng   bừng trong chiếc váy màu vàng rực rỡ…tất cả đang toả hương thơm   Song hành ngát. Cây cam mang trên mình những trái cam căng tròn, đỏ ối lúc lỉu   trên cành. Mẹ con bác chuối vui vẻ dang cánh tay to bản phần phật   trong gió. Mấy hàng rau cải khiêm tốn nằm sát mặt đất xoè những   chiếc lá xanh non mơn mởn thi vươn nhau vươn lên đón nắng mai.. + Câu đầu đoạn và câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá về  đối  tượng  tả.  Các câu còn lại miêu tả  chi tiết  đặc  điểm của  đối  tượng. + Ví dụ : Dòng sông vào đêm trăng thật đẹp và nên thơ. Dưới ánh   Tổng ­  Phân  trăng và lớp sương bàng bạc, dòng sông như  được trảI rộng mênh   ­ Hợp mông. mặt sông như được dát bạc. ánh đèn hai bên tạo thành những   vệt  sáng lấp loáng  làm sông trở  nên lung linh hơn. Văng vẳng đâu   đây tiếng lanh canh của thuyền đánh cá đêm, tiếng hò của ngư  dân .   Lúc này, dòng sông bồng bềnh, huyền  ảo và đẹp như  bức tranh   thuỷ mặc.       ­ Trong các mô hình cấu trúc một đoạn văn trên thì cấu trúc  tổng­ phân ­hợp là tiêu  biểu nhất đối với học sinh tiểu học. Cấu trúc này tương ứng với cấu trúc của cả  bài  văn ( Mở bài­ thân bài­ kết bài ) và cấu trúc của đoạn văn ( Câu mở đoạn ­  Thân bài ­  câu kết bài ). Mặt khác trong chương trình sách giáo khoa lớp 5 có rất nhiều bài tập  yêu cầu học sinh viết một đoạn văn.        ­ Khi viết một đoạn văn đứng độc lập thì chọn cấu trúc Tổng ­ Phân­ Hợp là hợp  lí hơn cả.       c2. Liên kết đoạn văn.        Khi trình bày bài văn thành nhiều đoạn khác nhau, các em cần phải biết cách liên  kết đoạn văn. Liên kết đoạn văn có thể dùng từ ngữ, dùng câu:       + Dùng từ để liên kết đoạn:  Chỉ trình tự, bổ sung: Buổi sáng, buổi trưa, khi mùa xuân về, …trước hết, cuối   cùng, ngoài ra, thêm vào đó,...  Chỉ ý nghĩa tổng kết, khái quát: Tóm lại, nói tóm lại, nhìn chung,...  Chỉ ý đối lập, tương phản: Ngược lại, trái lại, nhưng, thế mà, tuy vậy,...  Từ ngữ thay thế: Do đó, do vậy, vì thế, cho nên,...       + Dùng câu:  Dùng câu nối với phần trước của văn bản.  Dùng câu nối với phần sau của văn bảm.  Dùng câu nối phân trước và phần sau của văn bản.      c3. Quan hệ giữa đoạn văn với đoạn văn. 15
  16.      ­ Để tạo ra sự lôgic trong diễn đạt thì học sinh có thể dựa vào quan hệ không gian,   quan hệ thời gian, quan hệ đặc điểm (Với dạng bài tả cảnh thì thường dùng quan hệ  không gian, quan hệ thời gian ).       Ví dụ :        + Quan hệ không gian             Trước cửa vườn,   nàng Hồng mang trên mình hạt sương lonh lanh đang e lệ   trong lá.  Cánh hoa đỏ  thắm mịn màng, khum khum úp sát vào nhau.  Nàng Cúc cũng  thay cho mình bộ  váy vàng rực rỡ  để  chờ  đón anh ong bước đến chơi.  Các nàng thi   nhau toả hương làm cả một khoảng không gian thơm mát.        Cuối vườn, mẹ con bác chuối lục đục gọi nhau dậy tập thể dục. Những cánh tay   to bản giơ cao phần phật trong gió. Mấy đứa chuối con thấy chuối mẹ tập vỗ tay reo   vui làm chút sương cuối cùng rơi vội xuống đất.  + Quan hệ thời gian        Buổi sáng, dòng sông như dải lụa đào vắt qua đồng bằng Tây Nam Bộ. Mặt sông   gợn lên những con sóng nhẹ. Bờ  bên phải là bãi ngô xanh mướt ngả đầu vào nhau rì   rầm trò chuyện. Bờ bên trái con đường rải nhựa chạy thẳng tắp . Thuyền chở người,   chở  lúa, thuyền đánh cá tấp nập qua lại như mắc cửi. Tiếng cười nói, tiếng động cơ   xe nhộn nhịp bến đò ngang.        Buổi trưa, khi mặt trời giận dữ ném những tia nắng chói chang xuống mặt sông   khoác chiếc áo dát vàng lấp lánh.  Nước sông đỏ  ngầu, sóng lao vào bờ  soàn soạt.  Dòng sông hừng hực, hăm hở chảy về xuôi.       ­ Ngoài ra quan hệ giữa các đoạn văn có thể là quan hệ giữa ý chính và ý diễn giải,   giữa ý cụ thể với ý tổng kết...       * Bước 5: Kiểm tra lại toàn bộ bài văn.           Kiểm tra lại toàn bộ  bài văn là bước quan trọng nhưng thực tế  đây là bước mà   nhiều giáo viên bỏ qua hoặc nếu có thực hiện thì chỉ lướt qua gọi là có. Sau  khi viết  xong bài văn, sau khi nhận bài nhận xét của giáo viên nhiều em không biết mình viết  không được ở chỗ nào, lỗi sai ở đâu, không hay ở đâu.         Tác dụng: Đây là bước rất cần thiết, nó giúp người viết sửa chữa những lỗi sai   khi viết văn như: lỗi chính tả, cách dùng từ, đặt câu, tạo đoạn, dấu câu, cách trình bày  và đặc biệt là nhận biết được mình đã làm đúng yêu cầu đề  bài chưa và bổ  sung nội   dung còn thiếu.        Bước kiểm tra này có thể  tự  học sinh kiểm tra sau khi viết xong bài (Ở  nháp, ở  dàn bài chi tiết hoặc bài hoàn chỉnh), khi nhận xét bài của bạn,  trong tiết trả bài. Giáo  viên yêu cầu các em thực hiện nghiêm túc 3 bước:       + Đọc đi đọc lại bài văn       + Tìm lỗi sai hoặc chưa hay về dàn bài, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn .       + Sửa lại cho đúng, cho hay.       Các em có thể tự làm một mình hoặc cùng bạn kiểm tra để hoàn thành bảng sau: 16
  17. Dàn bài Mở bài Thân bài Kết bài Dài(ngắn) Trực   tiếp  Trình tự  hợp lí  Chỗ lạc ý,....  Độ dài  Chưa hay: ? (gián  chưa?.. Sửa: ............. ngắn, … Sửa:............. Sửa:……..  tiếp) Sửa:................. ...................... Sửa: ............ .................... .................. Sửa:........ ......................... ...................... .................... .................... .................. ................ ......................... ...................... .................... .................... .................. . ......................... ...................... .................... .................... .................. ................ ................ Dùng từ Từ gợi tả ­   Từ   chưa   chính   xác,   chưa   hay: ...................................................... ­ Sửa: ................................................................................... ........... Biện pháp tu từ  ­   Số   lượng   nhiều   hay   ít,   hay   chưa,   chính   xác   về từ chưa:........................ ­  Sửa: ................................................................................ ............... Chính tả ­  Lỗi: ................................................................................. ............... ­  Sửa: .................................................................................. ............. Lỗi đặt câu Sửa Câu tả sai ngữ pháp .............................................................................. Câu kể sai ngữ pháp hoặc chưa hay .............................................................................. Biện pháp tu từ về câu dùng sai .............................................................................. Liên kết câu chưa chính xác .............................................................................. Dấu câu dùng sai .............................................................................. Dựng đoạn Sửa Tách đoạn chưa hợp lí  .............................................................................. Liên kết đoạn chưa chính xác .............................................................................. Cấu trúc đoạn không rõ ràng .............................................................................. Hình   thức   đoạn   văn   (   thụt   đầu  .............................................................................. dòng)      3.2/. Hướng dẫn học sinh một số thủ pháp làm văn tả cảnh.        a/. Chọn đối tượng tả.       + Thực tế, chương trình sách giáo khoa, một số đề thi, đề tự  luyện văn tả  cảnh  thường ra một số đề dạng mở. Tức là, học sinh có thể  tuỳ  chọn đối tượng tả cụ thể  17
  18. trong chủ đề yêu cầu của đề bài. Tuy thế, nhiều em còn lúng túng không biết lựa chọn   tả  cảnh gì. Đôi khi các em còn chọn những đối tượng cụ  thể  mà không hề  có cơ  hội  quan sát hoặc chỉ quan sát theo kiểu đã biết sơ qua.       + Tác dụng : Việc lựa chọn đúng đối  tượng sẽ giúp học sinh có được ngay hứng   thú ban đầu để chuẩn bị cho việc quan sát cảnh, tạo cơ sở cho việc hoàn thành tốt bài  văn, đoạn văn yêu cầu.       + Hướng giải quyết :          ­  Bước1: Giáo viên cho học sinh xác định chính xác đối tượng chung trong đề   bài.         ­  Bước 2: Liệt kê ra một số đối tượng cụ thể thuộc yêu cầu của đề bài.         ­ Bước 3: Kiểm tra những hiểu biết của mình về các đối tượng cụ thể đó.         ­ Bước 4: Dự đoán những thuận lợi, khó khăn khi quan sát, sắp xếp ý, trình tự tả,   sử dụng ngôn từ khi miêu tả với các đối tượng được liệt kê.         ­ Bước 5 : Dựa vào bước 3, bước 4, đối tượng nào nhiều ưu điểm hơn thì quyết   định chọn đối tượng đó.        Ví dụ: Với đề bài trang 74­ SGK Tiếng Việt 5        Hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông,   một con suối hay một hồ nước).       ­ Bước 1: Đối tượng là cảnh sông nước        ­ Bước 2: Một số đối tượng cụ thể :         + Một vùng biển        + Một dòng sông        + Một con suối        + Một hồ nước.   ước 3 .  Kiểm tra hiểu biết của mình về các đối tượng cụ thể trên.      ­ B        + Một vùng biển, một con suối:  Chưa có cơ  hội trực tiếp quan sát mà chỉ  thấy   qua một số kênh thông tin khác nhau.        + Một dòng sông: Vì quê hương mình có dòng sông quê hương chảy qua và đã có  nhiều lần quan sát khi đi chơi, đi thực tế…nên cũng có những hiểu biết nhất định.        + Một hồ nước: Thường xuyên quan sát .      ­ Bước 4. Dự đoán những thuận lợi, khó khăn khi quan sát, sắp xếp ý, trình tự  tả,  sử dụng ngôn từ khi miêu tả         + Một vùng biển, một con suối : Không thể quan sát kĩ cảnh nên dùng từ ngữ miêu   tả sẽ khó chính xác, nhận định về cảnh bị sai lệnh        + Một dòng sông: Do được quan sát các bộ phận có liên quan như: mặt sông, hai  bên bờ, bến nước … nên có kiến thức về sông, về sự thay đổi của nó; lựa chọn t rình  tự miêu tả nào cũng thấy phù hợp; có thể sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả, gợi cảm, gợi   hình, các từ láy và các biện pháp tu từ.        + Một hồ nước: Cũng dễ quan sát, sắp xếp ý có thể theo trình tự không gian, thời  gian nhưng việc sử dụng ngôn từ khi miêu tả để tạo ra nét đẹp riêng của hồ không dễ. 18
  19.       ­   Bước 5 : Quyết định chọn dòng sông làm đối tượng cụ thể để miêu tả.        b/. Xây dựng mở bài trong bài văn tả cảnh.          + Thực tế: Trong chương trình dạy tập làm văn lớp 5 cũng có hướng dẫn học   sinh mở  bài khi miêu tả  cảnh như: Mở bài gián tiếp và trực tiếp. Tuy nhiên học sinh  mới hiểu phần lí thuyết mà chưa biết cách làm thế nào cho hay cho sinh động và ở hai   kiểu mở bài đó có những cách mở bài nào. Đây chính là nguyên nhân khiến cho các em  vô cùng lúng túng và mất nhiều thời gian để suy nghĩ trong khi đã sẵn sàng viết phần  thân bài.        + Tác dụng:  Mở bài là phần đầu tiên, vị trí của nó bao giờ cũng nằm ở phần đầu   bài, là phần trước nhất đến với người đọc, gây cho người đọc cảm giác, ấn tượng về  bài viết, tạo ra âm hửơng chung cho toàn bài.           Phần này có vai trò và tầm quan trọng khá đặc  biệt vì một mở bài gọn gàng, hấp  dẫn sẽ tạo được hứng thú cho người đọc và báo hiệu  một nội dung tốt.         + Hướng giải quyết : Để  học sinh làm tốt phần mở bài giáo viên cần cho học   sinh hiểu thế nào là mở bài trực tiếp, gián tiếp, ưu nhược điểm của từng loại.         * Mở bài trực tiếp là giới thiệu ngay với người đọc cảnh mà mình sẽ miêu tả.            Ưu điểm: Cách trình bày nhanh gọn, tự nhiên, giản dị, dễ tiếp nhận và thích hợp   với bài viết ngắn.           Nhược điểm: Nếu mở bài không khéo sẽ gây cảm giác khô khan, ít hấp dẫn.           Với kiểu mở bài này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách vào bài trực tiếp  như sau:           + Mở bài bằng một câu cảm nhận xét , đánh giá về cảnh.            Ví dụ: Ôi, dòng  sông quê hương mới đẹp làm sao !            + Mở bài bằng cách nêu cảnh miêu tả và vị trí hoặc thời gian quan sát cảnh.            Ví dụ: Chiều qua, em cùng các bạn ra bờ sông quê hương chơi. Cảnh ở đó rất   đẹp.          * Mở bài gián tiếp  là nói chuyện khác có liên quan rồi dẫn vào giới thiệu đối   tượng mình định tả. Có một số cách mở bài gián tiếp như:           + Mở bài bằng một âm thanh          + Một câu nói          + Một cách so sánh           + Một lời đối thoại.          + Trích dẫn câu văn, câu thơ câu hát… về đối tượng.         Giáo viên cần khuyến khích học sinh mở  bài theo cách gián tiếp. Vì mở  bài gián  tiếp sẽ làm cho bài văn thêm sinh động, gợi cảm hấp dẫn gây hứng thú cho người đọc.  Tuy vậy nếu mở  bài không khéo sẽ  lan man, vòng vèo, làm phân tán sự  chú ý của   người đọc.        Tuỳ theo từng đối tượng mà ta lựa  chọn cách mở bài gián tiếp cho phù hợp Cách mở bài gián tiếp Ví dụ 19
  20.    Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp. Cánh đồng lúa   chín vàng thẳng cánh cò bay, triền đê xanh mượt cỏ  với   + Mở bài bằng một so  những buổi chiều hè đá bóng thả diều. Nhưng cảnh đẹp   sánh: nên thơ  và là niềm tự  hào nhất của người dân quê em   chính là dòng sông  quê hương  đỏ  nặng phù sa quanh   năm hiền hoà chảy. +  Mở  bài   bằng một âm     “Bộp…bộp…” Tiếng mưa nặng nề rơi xuống mái tôn   thanh làm mọi người hoảng hốt nhận ra trời đã mưa . ­ Mai ơi, cậu thích nhất cảnh nào ở quê mình? ­ Quê mình có rất nhiều cảnh đẹp nhưng mình thích nhất   + Một lời đối thoại. được ngắm cảnh dòng sông quê hương. ­ Vì sao thế? ­ Vì mình thấy đó là một cảnh sông nước rất đẹp và nên   thơ.      “ Ôi ! Sao trời tối thế  nhỉ  !” Ngước mắt lên trời, em   + Một câu nói bỗng thấy mây đen  ở đâu ùn ùn kéo đến. Gió thổi mạnh   làm bụi bay mù mịt . Trời chuẩn bị mưa rồi đấy. “Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi bóng những hàng tre + Trích dẫn câu văn, câu  Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè thơ, câu hát …về đối  Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng...” tượng.    Mỗi khi đọc những câu thơ trên, em không khỏi bồi hồi   khi nghĩ về dòng sông quê hương yêu dấu của mình, nơi   giữ biết bao kỉ niện đẹp đẽ thời thơ ấu.      Mỗi một đề văn giáo viên cần khéo léo đặt các câu hỏi để học sinh suy nghĩ và tìm   ra cách mở bài hay nhất độc đáo nhất.       Tuy nhiên để học sinh có cảm xúc, có “ cảm tình” với đối tượng miêu tả, có hứng  thú khi làm bài, giáo viên chỉnh sửa lại đề bài theo hướng gợi mở cho học sinh để nếu   các em có lúng túng trong việc vào bài thì có thể dựa vào đó mà viết.      Ví dụ: Với đề bài Tả một cơn mưa ( Trang 44­ SGK Tiếng Việt 5 ), giáo viên có  thể diễn đạt bằng cách như sau:      Đề bài:  Bầu trời bỗng tối sầm lại, mây đen từ đâu ùn ùn kéo đến. Gió rít từng cơn   , bụi bay mù mịt, cây cối nghiêng ngả…báo hiệu một cơn mưa sắp đến. Em hãy tả lại   cơn mưa ấy.      Như vậy với cách ra đề trên tôi đã đưa ra được gợi ý cho một cách mở bài.       c/. Xây dựng phần thân bài khi tả cảnh.        Giáo viên cần hướng dẫn học sinh:        + Bám sát dàn bài chi tiết.        + Dùng từ gợi tả, gợi cảm và các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa.        + Dùng từ đặt câu có liên kết và các biện pháp tu từ về câu. 20


Page 2

YOMEDIA

Tài liệu có các nội dung trình bày: mục đích, yêu cầu của sáng kiến; thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến; sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến và nội dung sáng kiến. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

22-02-2017 764 25

Download

Bài báo cáo sáng kiến kinh nghiệm

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.