Bài 2 trang 137 ngữ văn 6 tập 1 năm 2024

Với soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Viết trang 137 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2.

Quảng cáo

Bài viết 1

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 137: Nghe - viết: Tiếng võng kêu (khổ thơ 3 và 4)

Nội dung: Giấc mơ của em khi ngủ và hình ảnh anh đưa võng đều.

Cách viết: Viết đúng chính tả, chú ý dấu câu.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 137: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

  1. Chữ s hay x?

Đám mây ...ốp trắng như bông

Ngủ quên dưới đáy hồ trong lúc nào

Nghe con cá đớp ngôi ...ao

Giật mình, mây thức bay vào rừng ....a

  1. Vần âc hay ât?

Đố bạn quả gì to nh....

Qủa g.... hay quả thanh trà?

Không! Đó chính là quả đ....

Dành cho t.... cả chúng ta

Trả lời:

  1. Chữ s hay x?

Đám mây xốp trắng như bông

Ngủ quên dưới đáy hồ trong lúc nào

Nghe con cá đớp ngôi sao

Giật mình, mây thức bay vào rừng xa

  1. Vần âc hay ât?

Đố bạn quả gì to nhất

Qủa gấc hay quả thanh trà?

Không! Đó chính là quả đất

Dành cho tất cả chúng ta

Câu 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 137: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

  1. Chữ s hay x?

cư ....ử ....ử dụng nước ...ôi ....ôi nếp

  1. Vần âc hay ât?

gi.... mơ th.... thà đấu v..... nh.... bổng

Trả lời:

  1. Chữ s hay x?

cư xử sử dụng nước sôi xôi nếp

  1. Vần âc hay ât?

giấc mơ thật thà đấu vật nhấc bổng

Câu 4 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 137: Tập viết

Trả lời:

Đặc điểm: Cao 2 li, 3 đường kẻ ngang, viết 3 nét.

Cấu tạo:

Nét 1, viết một nét cong kín

Nét 2, 3 là 2 nét thẳng xiên ngắn nối nhau tạo thành nét gẫy, nhọn ở phía trên. Đây là dấu mũ.

Cách viết:

Nét 1, đặt bút phía dưới đường kẻ 3 một chút viết nét cong kín từ phải sang trái. Dừng bút ở điểm xuất phát. Lưu ý, nét cong kín phải cân đối, độ rộng hẹp hơn độ cao (3/4).

Nét 2, nét 3, viết nét thẳng xiên ngắn trái nối với nét thẳng xiên ngắn phải để tạo dấu mũ. Dấu này nằm ở khoảng giữa đường kẻ 3 và đường kẻ 4 và đặt cân đối trên đầu chữ.

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

  • Chia sẻ và đọc: Tiếng võng kêu trang 135 - 136 Tiếng Việt lớp 2: Sử dụng các mẫu câu Ai làm gì ....
  • Đọc: Câu chuyện bó đũa trang 138 - 139 Tiếng Việt lớp 2: Đoàn kết tạo nên sức mạnh ....
  • Nói và nghe: Kể lại câu chuyện bó đũa trang 139 - 140 Tiếng Việt lớp 2: Từng bạn kể tiếp nối các đoạn Câu chuyện bó đũa ....
  • Viết trang 140 - 141 Tiếng Việt lớp 2: Đọc tin nhắn và trả lời các câu hỏi ....
  • Góc sáng tạo trang 141 Tiếng Việt lớp 2: Chọn 1 trong 2 đề ....
  • Tự đánh giá trang 141 Tiếng Việt lớp 2: Sau bài 16 và 17, em đã biết thêm được những gì ....

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Bài 2 trang 137 ngữ văn 6 tập 1 năm 2024

Bài 2 trang 137 ngữ văn 6 tập 1 năm 2024

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

2. Tường trình và báo cáo giống nhau ở thể thức trình bày, nội dung trình bày có thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc. Ở văn bản tường trình chỉ nói tới những sự việc để lại hậu quả và xác định mức độ trách nhiệm của người tường trình.

Văn bản thông báo chỉ trình bày một vấn đề được tổng kết có ưu điểm, khuyết điểm có phương hướng sắp tới.

3. Bố cục của văn bản tường trình có 3 phần. Đọc lại a) b) c) ở trang

135 và 136.

II. LUYỆN TẬP

1. Chỉ ra chỗ sai trong việc sử dụng văn bản ở các tình huống sau:

  1. Ở đây phải viết TƯỜNG TRÌNH dưới hình thức bản tự kiểm điểm. Việc đi học muộn là một khuyết điểm phải tường trình để cô giáo chủ nhiệm xem xét, cân nhắc.
  1. Ở đây cần có nội dung tổng kết và dự thảo kế hoạch phương hướng. Cho nên BÁO CÁO là phù hợp nhất
  1. Những gì đã thực hiện, đã đạt được thì nên viết văn bản BÁO CÁO để nói về những thành tích, những ưu điểm và thấy những điểm cần khắc phục.

2. Có thể nêu ra hai tình huống sau đây:

(1) Bạn Mai ở trong lớp rất hay nghịch ngợm vô ý thức. Nhân giờ ra chơi bạn đã lấy cuốn sách Ngữ văn 8 của Minh Nhật bỏ vào trong cặp của Hạo Nhiên. Vào giờ học, Hạo Nhiên “tỉnh bơ” lấy sách ra mà tưởng là của mình. Bị phát hiện, mọi người vu cho Hạo Nhiên ăn cắp sách. Bị oan, cho nên Hạo Nhiên viết bản tường trình gửi cô chủ nhiệm giải quyết.

(2) Hôm nay giờ thể dục. Thầy giáo đã dặn trước các bạn tuần trước là sẽ tập hợp lại ở hồ bơi cách trường 3km. Hạo Nhiên bị đau chân do trượt té khi lau nhà bị bong gân không thể nhắn ai được, cho nên bạn không tới hồ bơi cùng các bạn. Thầy giáo ghi vào sổ đầu bài về việc vắng mặt vô kỉ luật của Hạo Nhiên và cho lớp giờ học loại c.

Theo đề nghị của lớp và cô chủ nhiệm, Hạo Nhiên viết tờ tường trình để mong thầy thông cảm và “xóa án” giờ c cho lớp.

2. Có thể viết văn bản (1) như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN TƯỜNG TRÌNH

(Về việc không học giờ thể dục tập bơi)

Kính gửi: Thầy Đặng Quang Thanh, giáo viên phụ trách bộ môn thể dục lớp 8A.

Em là Thái Bảo Hạo Nhiên, học sinh lớp 8A trường THCS Đặng Trần Côn, xin phép được tường trình với thầy một sự việc như sau:

Vừa qua, ngày thứ hai (4/10/2004) đầu tuần, thầy đã dặn trước chúng em tập hợp ở hồ Hòa Bình đế học tập bơi. Không may, chủ nhật ngày 3/10/2004, em giúp mẹ lau nhà và trượt ngã, bị bong gân. Do không có điều kiện để thông báo điều này tới thầy cho nên hôm ấy em có đến lớp học các môn khác nhưng không ra được hồ bơi ở tiết đầu. Vì chủ quan là được ba chở đến trường sớm sẽ gặp một bạn nào đó nhờ cầm giấy xin phép gửi tới thầy, nhưng do kẹt xe nên không gặp ai.

Em xin cam đoan sự việc trên là có thực và xin thầy thông cảm xóa đánh giá giờ c ở trong “Số đầu bài” của lớp.