Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Giải bóng đá cấp cao nhất nước Anh được đổi tên thành Premier League từ mùa giải 1992–93. Trang dưới đây là chi tiết về các
kỷ lục và số liệu thống kê của Premier League tính từ đó.
Kỷ lục giải đấu[sửa |
sửa mã nguồn]Danh
hiệu[sửa |
sửa mã nguồn]- Giành nhiều chức vô địch nhất: 13, Manchester
United.[1]
- Vô địch liên tiếp nhiều nhất: 3
- Manchester United
(1998–99, 1999–2000,
2000–01).[1]
- Manchester United
(2006–07, 2007–08,
2008–09).[1]
- Khoảng cách giữa đội
vô địch và á quân cao nhất: 19 điểm, 2017–18, Man City (100 điểm) hơn Manchester United (81 điểm).
- Khoảng cách giữa đội vô địch và á quân thấp nhất: 0 điểm và 8
bàn – 2011–12; Manchester City (+64) hơn
Manchester United (+56). Cả hai cùng có 89 điểm, nhưng Manchester City vô địch nhờ có hiệu số bàn thắng lớn hơn, đây là lần duy nhất chức vô địch Premier League được xác định nhờ hiệu số bàn
thắng.[2]
- Giành chức vô địch khi còn nhiều vòng đấu nhất: 7, Liverpool
(2019–20)
Thắng[sửa |
sửa mã nguồn]- Thắng nhiều trận nhất trong một mùa (38 trận): 32, Man City
(2017-18, 2018-19), Liverpool (2019-20)
- Thắng ít trận nhất trong một mùa (38 trận): 1, Derby County
(2007–08)[3]
- Thắng ít trận sân nhà nhất
trong một mùa (19 trận): 1, đồng kỷ lục:[3]
- Sunderland
(2005–06)
- Derby County
(2007–08)
- Thắng nhiều trận sân nhà nhất trong một mùa (19 trận): 18, đồng kỷ
lục:[4]
- Chelsea
(2005–06)
- Manchester United
(2010–11)
- Manchester City
(2011–12, 2018-19)[5]
- Liverpool (2019-20)
- Thắng nhiều trận sân khách nhất trong một mùa (19 trận): 16, Man City (2017-18)
- Thắng ít trận sân khách nhất trong một mùa (19/21 trận): 0, đồng kỷ
lục:[3][6][7]
- Leeds United (1992–93)
- Coventry City
(1999–2000)
- Wolverhampton Wanderers (2003–04)
- Norwich City (2004–05)
- Derby County (2007–08)
- Hull City (2009–10)
- Chuỗi thắng liên tiếp dài nhất: 18,
đồng kỷ lục:
- Manchester City (từ 26 tháng 8 đến 27 tháng 12 năm 2017)[8]
- Liverpool (từ 27 tháng 10 năm 2019 đến 24
tháng 2 năm 2020)
- Chuỗi không thắng dài nhất (38 trận): 32, Derby County (2007–08)
[3] (Derby xuống hạng cuối mùa bóng đó và cũng không giành được quyền tham dự Premier League kể từ đó, nên kỷ lục này có thể có được kéo dài thêm nếu đội bóng lên hạng).
- Chuỗi không thắng dài nhất tính từ đầu mùa:
17, Sheffield United (12 tháng 9 năm 2020 – 3 tháng 1 năm 2021)[9]
- Chuỗi thắng sân nhà dài nhất: 24, Liverpool (9 tháng 2 năm 2019 – 5 tháng 7
năm 2020)[10]
- Chuỗi thắng sân khách dài nhất: 11, đồng kỷ lục:
- Chelsea (6 tháng 4 năm 2008 – 7 tháng 12 năm 2008)[11]
- Manchester City (21 tháng 5 năm 2017 – 27 tháng 12 năm 2017)
Thua[sửa |
sửa mã nguồn]- Thua ít trận nhất trong một mùa (38 trận): 0, Arsenal
(2003–04)[12]
- Chuỗi bất bại dài nhất: 49 trận,
Arsenal (FA Premier League, 7 tháng 5 năm 2003 – 24 tháng 10 năm
2004)[13]
- Thua nhiều nhất: 365,
Everton[14]
- Thua ít trận sân nhà nhất trong một mùa (19 trận): 0, đồng kỷ lục:
- Manchester United (1995–96, 1999–2000,
2010–11)[15][16][17]
- Arsenal (1998–99, 2003–04,
2007–08)[18][19][20]
- Chelsea
(2004–05, 2005–06,
2006–07, 2007–08,
2014–15)[20][21][22][23][24]
- Liverpool
(2008–09, 2017-18, 2018-19,
2019-20)[25]
- Manchester City
(2011–12)[5]
- Tottenham Hotspur (2016-17)
- Chuỗi thua liên tiếp nhiều nhất một mùa (38 trận): 20,
Sunderland (2002–03,
2005–06)[26]
- Thua ít trận sân khách nhất trong một mùa
(19 trận): 0, Arsenal (2001–02,
2003–04)[19][27]
- Chuỗi trận bất bại sân nhà: 86, Chelsea (21 tháng 2 năm 2004 – 26 tháng 10 năm
2008)[28]
- Chuỗi trận bất bại sân khách: 27, Arsenal (5 tháng 4 năm 2003 – 25 tháng 9 năm
2004)[29]
Hòa[sửa |
sửa mã nguồn]- Hòa nhiều trận nhất trong một mùa (42 trận): 18 – đồng kỷ lục:
- Manchester City (1993–94)[30]
- Sheffield United
(1993–94)[30]
- Southampton
(1994–95)[30]
- Hòa nhiều trận nhất
trong một mùa (38 trận): 17 – đồng kỷ lục:
- Newcastle United
(2003–04)[30]
- Aston Villa (2006–07,
2011–12)[30]
- Sunderland
(2014–15)[30]
- Hòa nhiều trận sân nhà nhất trong một mùa: 10 – đồng kỷ lục:
- Sheffield Wednesday
(1996–97)[30]
- Leicester City (1997–98,
2003–04)[30]
- Manchester United (2016-17)
- Hòa nhiều trận sân khách nhất trong một mùa: 10, Newcastle United
(2003–04)[30]
- Hòa ít trận nhất trong một
mùa: 2, Manchester City (2018-19) [30]
- Hòa ít trận sân nhà nhất trong một mùa: 0 – đồng kỷ lục:
- Manchester City (2008–09,
2018-19)[30]
- Manchester United
(2012–13)[30]
- Chelsea (2016-17)
- Hòa ít trận sân khách nhất trong một mùa: 1 – đồng kỷ lục:
- Bolton Wanderers
(1995–96)[30]
- Queens Park Rangers (1995–96,
2014–15)[30]
- Barnsley
(1997–98)[30]
- Chelsea
(1997–98)[30]
- Bradford City
(1999–2000)[30]
- Everton
(2000–01)[30]
- Ipswich Town
(2000–01)[30]
- Portsmouth (2005–06,
2007–08)[30]
- Burnley (2009–10)[30]
- Liverpool
(2011–12)[30]
- Newcastle United
(2013–14)[30]
- Sunderland (2016-17)
- Chuỗi hòa liên tiếp: 7 – đồng kỷ lục:
- Norwich City
(1993–94)[30]
- Southampton
(1994–95)[30]
- Manchester City
(2009–10)[30]
- Hòa nhiều nhất: 296,
Everton[14]
Khán giả[sửa |
sửa mã nguồn]- Lượng khán giả cao nhất trong một trận: 83.222, Spurs
1-0 Arsenal (Sân vận động Wembley, 10 tháng 2 năm
2018)[31]
- Lượng khán giả thấp nhất trong một trận: 3.039, Wimbledon v.
Everton (Selhurst Park, 26 tháng 2 năm
1993)[5]
(Không tính các trận đấu ở những vòng cuối mùa giải 2019-20 cũng như các trận đấu mùa 2020-21 phải thi đấu trên sân không khán giả hoặc bị hạn chế khán giả do tác động từ đại dịch COVID-19). Bàn thắng[sửa |
sửa mã nguồn]- Ghi nhiều bàn nhất trong một mùa: 106, Man City
(2017-18)
- Ghi ít bàn nhất trong một mùa: 20, Derby County
(2007–08)[32]
- Lọt lưới nhiều nhất trong một mùa (42
trận): 100, Swindon Town
(1993–94)[33]
- Lọt lưới nhiều nhất trong một mùa (38
trận): 89, Derby County
(2007–08)[34]
- Lọt lưới ít nhất trong một mùa: 15,
Chelsea
(2004–05)[35]
- Hiệu số bàn
thắng cao nhất trong một mùa: 79, Man City (2017-18)
- Đội xuống hạng ghi được nhiều bàn thắng nhất trong một mùa: 55, Blackpool (2010-11)[36]
- Ghi nhiều bàn sân nhà nhất trong một mùa: 68, Chelsea
(2009–10)[35]
- Ghi ít bàn sân nhà nhất trong một mùa: 10,
Manchester City (2006–07)
[37]
- Lọt lưới nhiều nhất trên sân nhà trong một mùa (42 trận): 45, Swindon Town
(1993-94)[38]
- Lọt lưới nhiều nhất trên sân nhà
trong một mùa (38 trận): 43, đồng kỷ lục:
- Derby County
(2007-08)[38]
- Wolverhampton Wanderers
(2011-12)[38]
- Lọt lưới ít nhất trên sân
nhà trong một mùa (42 trận/38 trận): 4, Manchester United
(1993-94)[38]
- Ghi nhiều bàn trên sân khách nhất
trong một mùa: 48, Liverpool
(2013–14)[38]
- Ghi ít bàn trên sân khách
nhất trong một mùa: 8, đồng kỷ lục:
- Middlesbrough
(1995-96)[38]
- Southampton
(1998-99)[38]
- Sheffield United
(2006–07)[38]
- Derby County
(2007–08)[38]
- Lọt lưới nhiều
nhất trên sân khách trong một mùa (42 trận): 59, Ipswich Town
(1994-95)[38]
- Lọt lưới nhiều nhất trên sân khách
trong một mùa (38 trận): 55, Wigan Athletic
(2009-10)[38]
- Lọt lưới ít nhất trên sân khách
trong một mùa: 9, Chelsea
(2004-05)[38]
- Số lần không ghi bàn trong một
trận ít nhất trong một mùa: 0 (ghi bàn trong mọi trận đấu), Arsenal
(2001–02)[39]
- Tổng số bàn thắng nhiều nhất: 2033,
Manchester United[14]
- Tổng số bàn thua nhiều nhất: 1311,
Everton[14]
- Thắng khi bị dẫn trước với khoảng cách lớn nhất: 3
- Leeds United 4–3 Derby County (8 tháng 11 năm
1997)[40]
- West Ham United 3–4
Wimbledon (9 tháng 9 năm 1998)[41]
- Tottenham Hotspur 3–5 Manchester United (29 tháng 9 năm
2001)[42]
- Wolverhampton Wanderers 4–3 Leicester City (25 tháng 10 năm 2003)[43]
- Hòa khi bị dẫn trước với khoảng cách lớn nhất: 4, Newcastle United 4-4 Arsenal (5 tháng 2 năm 2011) [44]
Thứ hạng của các đội tham dự Premier League từ 1992-93 tới 2013-14.Điểm[sửa |
sửa mã nguồn]- Giành nhiều điểm nhất trong một mùa: 100, Man City
(2017–18)[45]
- Giành ít điểm nhất trong một mùa: 11, Derby County
(2007–08)[46]
- Giành nhiều điểm nhất trong một mùa mà không
vô địch: 97, Liverpool
(2018–19)[47]
- Giành ít điểm nhất trong một mùa mà vô
địch: 75, Manchester United
(1996–97)[48]
- Giành nhiều điểm nhất trong một mùa mà bị
xuống hạng:
- 42 trận: 49, Crystal Palace
(1992–93)[49]
- 38 trận:
42, West Ham United
(2002–03)[49]
- Giành
ít điểm nhất trong một mùa mà không xuống hạng: 34, West Bromwich Albion (2004–05)
Kỷ
lục cầu thủ[sửa |
sửa mã nguồn]Số lần ra
sân[sửa |
sửa mã nguồn]- Thi đấu nhiều trận nhất: 653, Gareth Barry, 2 tháng 5 năm 1998 tới 24
tháng 2 năm 2018[50]
- Thi đấu nhiều trận cho một câu lạc bộ nhất: 632, Ryan Giggs
(Manchester United, 15 tháng 8 năm 1992 tới 6 tháng 5 năm 2014)[50]
- Cầu thủ nhiều tuổi nhất:
John Burridge, 43 tuổi 162 ngày (cho Manchester City v. Queens Park Rangers, 14 tháng 5 năm 1995)
- Cầu
thủ trẻ tuổi nhất: Ethan Nwaneri, 15 tuổi, 181 ngày (cho Arsenal v. Brentford, 18 tháng 9 năm 2022), (sinh ngày
21/3/2007)[51]
- Thi đấu nhiều trận liên tiếp nhất: 310, Brad Friedel (14 tháng 8 năm 2004
tới 7 tháng 10 năm 2012)[52]
- Thi đấu nhiều mùa giải nhất: 22, Ryan Giggs (từ
1992–93 tới
2013–14)[53]
Bàn thắng[sửa |
sửa mã nguồn]- Bàn thắng đầu tiên:
Brian Deane (cho Sheffield United v. Manchester United, 15 tháng 8 năm 1992)[54]
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Alan Shearer
(260)[55]
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho một câu lạc bộ: Sergio Agüero (184, cho Manchester City)
- Cầu
thủ nhiều tuổi nhất ghi bàn: Teddy Sheringham, 40 tuổi 268 ngày (cho West Ham United v. Portsmouth, 26 tháng 12 năm
2006)[56]
- Cầu thủ trẻ tuổi nhất ghi bàn: James Vaughan, 16 tuổi 271 ngày (cho
Everton v. Crystal Palace, 10 tháng 4 năm
2005)[57]
- Ghi bàn trong nhiều trận liên tiếp nhất: 11, Jamie Vardy (cho Leicester City, 29 tháng 8 tới 28 tháng 11 năm 2015)
- Ghi bàn trong nhiều mùa giải nhất: 21, Ryan Giggs (từ 1992–93 tới
2012–13)[58]
Thứ hạng | Cầu thủ | Bàn thắng | Số trận | Số bàn trên trận | Vị trí thi đấu | Bàn thắng đầu tiên | Bàn thắng cuối cùng |
---|
1
| Alan Shearer
| 260
| 441
| 0.59
| Tiền đạo
| 1992–93
| 2005–06
| 2
| Wayne Rooney
| 208
| 491
| 0.42
| Tiền đạo
| 2002–03
| 2017–18
| 3
| Harry Kane
| 188
| 288
| 0.65
| Tiền đạo
| 2013–14
| 2022–23
| 4
| Andy Cole
| 184
| 414
| 0.45
| Tiền đạo
| 1993-1994
| 2006-07
| 5
| Sergio Agüero
| 184
| 275
| 0.66
| Tiền Đạo
| 2011–12
| 2020–21
| 6
| Frank Lampard
| 177
| 609
| 0.29
| Tiền vệ
| 1997-98
| 2014-15
| 7
| Thierry Henry
| 175
| 258
| 0.68
| Tiền đạo
| 1999–2000
| 2011–12
| 8
| Robbie Fowler
| 163
| 379
| 0.43
| Tiền đạo
| 1993-94
| 2006-07
| 9
| Jermain Defoe
| 162
| 496
| 0.33
| Tiền đạo
| 2001-02
| 2017-18
| 10
| Michael Owen
| 150
| 326
| 0.46
| Tiền đạo
| 1996–97
| 2012–13
|
[59] (In đậm cầu thủ vẫn còn thi đấu tại Premier League) - Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa (42 trận): 34, đồng kỷ
lục:[60]
- Andrew Cole (Newcastle United, 1993–94)
- Alan Shearer (Blackburn Rovers,
1994–95)
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa (38 trận): 32, Mohamed Salah
(Liverpool F.C., 2017-2018)
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một năm dương lịch nhất: 36, Alan Shearer (Blackburn Rovers,
1995)[61]
- Ghi bàn vào lưới nhiều đội trong một mùa giải nhất: 17, đồng kỷ lục:
- 20 đội:
[62]
- Ian Wright (Arsenal,
1996–97)
- Robin van Persie (Arsenal,
2011–12)
- Mohamed Salah (Liverpool F.C., 2017-2018)
- 22 đội:
- Andrew Cole (Newcastle United, 1993–94)
- Alan Shearer (Blackburn Rovers, 1994–95)
- Ghi nhiều bàn nhất trong mùa ra mắt:
32, Mohamed Salah (Liverpool, 2017/18)[63]
- Ghi nhiều hat trick nhất trong một mùa:
- Alan Shearer 5 (42 trận) (Blackburn Rovers,
1995–96)[64]
- Ghi nhiều hat trick nhất:
- Ghi nhiều bàn trong một trận nhất: 5, đồng kỷ
lục:[66]
- Andrew Cole (cho Manchester
United v. Ipswich Town, 4 tháng 3 năm 1995) T 9–0
- Alan Shearer (cho Newcastle United v.
Sheffield Wednesday, 19 tháng 9 năm 1999) T 8–0
- Jermain Defoe (cho Tottenham Hotspur v.
Wigan Athletic, 22 tháng 11 năm 2009) T 9–1
- Dimitar Berbatov (cho Manchester United v.
Blackburn Rovers, 27 tháng 11 năm 2010) T 7–1
- Sergio Agüero (cho Manchester City v. Newcastle United, 3 tháng 10 năm 2015) T 6–1
- Ghi nhiều bàn nhất trong một hiệp: 5, Jermain Defoe (cho Tottenham Hotspur v.
Wigan Athletic, 22 tháng 11 năm 2009) T 9–1[67]
- Bàn thắng nhanh nhất: giây thứ 10,
Ledley King (cho Tottenham Hotspur v. Bradford City, 9 tháng 12 năm 2000)
[68]
- Ghi nhiều bàn nhất từ ghế dự bị: 4, Ole Gunnar Solskjær (cho
Manchester United v. Nottingham Forest, 6 tháng 2
năm 1999)[69]
- Ghi bàn trong nhiều trận sân khách liên tiếp nhất: 9, Robin van Persie (cho
Arsenal, 1 tháng 1 năm 2011 tới 22 tháng 5 năm 2011)[70]
- Ghi ít nhất 30 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 3 (1993–1996),
Alan Shearer (tất cả cho Blackburn Rovers) [71]
- Ghi ít nhất 25 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 4 (1993–1997), Alan Shearer (1993–1996 cho Blackburn Rovers, 1996–1997 cho Newcastle
United)[72]
- Ghi ít nhất 20 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 5 (2001–2006), Thierry Henry (tất cả cho Arsenal)[72]
- Ghi ít nhất 10 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 11 (2004–2015),
Wayne Rooney (tất cả cho Manchester
United)[73]
- Ghi ít nhất 1 bàn trong nhiều mùa liên tiếp nhất: 21 (1992–2013), Ryan Giggs (tất cả cho Manchester
United)[58]
- Ghi hat-trick nhanh nhất: Sadio Mané, 2 phút 56 giây (cho
Southampton v. Aston Villa, 16 tháng 5 năm
2015)[74]
- Ghi bàn cho nhiều câu lạc bộ nhất: 7:
- Craig Bellamy (cho
Coventry City, Newcastle United, Blackburn Rovers, Liverpool,
West Ham United, Manchester City, Cardiff
City)[75]
- Phản lưới nhiều nhất: 10, Richard
Dunne[76]
- Phản lưới nhiều nhất trong một mùa: 4, Martin Škrtel
(2013–14)[77]
- Ghi nhiều Hat-tricks vào một câu lạc bộ nhất: 3, Luis Suárez (cho
Liverpool v. Norwich City)[78]
- Ghi
nhiều bàn thắng nhất trong một tháng: 10 (tháng 12 năm 2013), Luis Suárez (cho
Liverpool)[79]
Kiến
tạo[sửa |
sửa mã nguồn]- Kiến tạo nhiều nhất: Ryan Giggs
(162)[80]
- Kiến tạo nhiều nhất trong một mùa: 20, Thierry Henry cho
Arsenal (2002–03), Kevin De Bruyne cho
Manchester City
(2019-20)[81]
- Kiến tạo trong nhiều trận liên tiếp
nhất: 7, Mesut Özil (cho Arsenal, 26 tháng 9 tới 21 tháng 11 năm
2015)[82]
- Kiến tạo nhiều nhất trong một trận: 4, đồng kỷ
lục:[80]
- Dennis Bergkamp (cho Arsenal v. Leicester City, 20 tháng 2 năm 1999)
- José Antonio Reyes (cho Arsenal v.
Middlesbrough, 14 tháng 1 năm 2006)
- Cesc Fàbregas (cho Arsenal v. Blackburn
Rovers, 4 tháng 10 năm 2009)
- Emmanuel Adebayor (cho Tottenham Hotspur v. Newcastle United, 11 tháng 2 năm 2012)
- Santi Cazorla (cho Arsenal v. Wigan Athletic, 14 tháng 5 năm 2013)
- Dušan Tadić (cho Southampton v. Sunderland, 18 tháng 10 năm 2014)
- Harry Kane (cho Tottenham Hotspur v. Southampton, 20 tháng 9 năm 2020)
- Paul Pogba (cho Manchester United v. Leeds United, 14 tháng 8 năm 2021)
Thủ môn[sửa |
sửa mã nguồn]
Giữ sạch lưới nhiều nhất (toàn sự nghiệp) Thứ hạng | Cầu thủ | Giữ sạch lưới |
---|
1
| Petr Čech
| 202
| 2
| David James
| 169
| 3
| Mark Schwarzer
| 152
| 4
| David Seaman
| 140
| 5
| Nigel Martyn
| 137
| 6
| Tim Howard
| 134
| 7
| Pepe Reina
| 134
| 8
| Edwin van der Sar
| 132
| 9
| Brad Friedel
| 132
| 10
| Peter Schmeichel
| 128
|
(In đậm vẫn đang thi đấu tại Premier League.) Tính tới: tháng 12 năm 2015[83]- Giữ sạch lưới nhiều nhất trong một mùa: 21, đồng kỷ lục:
- Petr Čech (cho Chelsea,
2004–05)[84]
- Edwin van der Sar (cho Manchester United,
2008–09)[85]
- Chuỗi trận dài nhất nhất không lọt
lưới: 14 trận (1,311 phút), Edwin van der Sar (cho Manchester United,
2008–09)[86]
- Các thủ môn ghi bàn (không tính phản lưới):
- Peter Schmeichel (Everton 3–2 Aston Villa, 20 tháng 10 năm
2001)[87]
- Brad Friedel
(Charlton Athletic 3–2 Blackburn Rovers, 21 tháng 2 năm
2004)[88]
- Paul Robinson
(Tottenham Hotspur 3–1 Watford, 17 tháng 3 năm
2007)[89]
- Tim Howard (Everton 1–2
Bolton Wanderers, 4 tháng 1 năm 2012)[90]
- Asmir Begović (Stoke City 1–1 Southampton, 2 tháng 11 năm
2013)[91]
- Alisson Becker (West Brom 1-2 Liverpool, 16 tháng 5 năm 2021)[92]
Thẻ phạt[sửa |
sửa mã nguồn]- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 8, đồng kỷ
lục:[50]
- Duncan Ferguson
- Patrick Vieira
- Richard Dunne
- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 103, Gareth
Barry[59]
- Đội nhận nhiều thẻ vàng nhất trong một trận: 9 (Tottenham Hotspur v. Chelsea, 2 tháng 5 năm 2016)[93]
- Phạm lỗi nhiều nhất: 782,
Kevin Davies (từ 2000–01, mùa giải đầu tiên số liệu được ghi
lại)[94]
- Án phạt dài nhất: 12 trận, Joey Barton. Sau khi bị truất quyền thi đấu vì hành vi
bạo lực, Barton tiếp tục gây gổ với cầu thủ của Manchester City, 23 tháng 5 năm 2012[95]
Kỷ lục trận
đấu[sửa |
sửa mã nguồn]Tỉ
số[sửa |
sửa mã nguồn]- Trận thắng sân nhà lớn nhất:
Liverpool 9-0
AFC Bournemouth (27 tháng 8 năm 2022) Manchester United 9-0 Ipswich Town FC (4 tháng 3 năm
1995)[96] Manchester United 9-0
Southampton (3 tháng 2 năm 2021) - Trận thắng sân khách lớn nhất: 0-9, Southampton v.
Leicester City (26 tháng 10 năm 2019)[96]
- Thắng sau hai lượt trận lớn nhất: 12-1, đồng kỷ lục:
- Blackburn Rovers 7-0 Nottingham Forest (18 tháng 11 năm 1995) & Nottingham Forest 1-5
Blackburn Rovers (13 tháng 4 năm 1996)
- Tottenham Hotspur 9-1 Wigan Athletic (22 tháng 11 năm 2009) &
Wigan Athletic 0-3 Tottenham Hotspur (21 tháng 2 năm 2010)
- Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất: 7–4,
Portsmouth v. Reading (29 tháng 9 năm 2007) [97]
- Trận hòa có tỉ số lớn nhất: 5–5, West Bromwich Albion v. Manchester United (19 tháng 5 năm
2013)[98]
- Số bàn thắng nhiều nhất trong hiệp một: 7 bàn, đồng kỷ lục:
- Blackburn Rovers 3–4
Leeds United (14 tháng 9 năm 1997 — tỉ số chung cuộc: 3–4)[99]
- Bradford City 4–3 Derby County (21 tháng 4 năm 2000 — tỉ số chung cuộc:
4–4)[100]
- Reading 3–4 Manchester
United (1 tháng 12 năm 2012 — tỉ số chung cuộc: 3–4)[101]
- Tỉ số xuất hiện nhiều nhất: 1–0, 1482
lần[102]
- Số cầu thủ ghi bàn trong một trận đấu nhiều nhất: 9, đồng kỷ lục:
- Tottenham Hotspur 4–5 Arsenal (13 tháng 11 năm 2004)[103]
- Portsmouth
7–4 Reading (29 tháng 9 năm
2007)[104]
- Số cầu thủ của một câu lạc ghi bàn trong một trận đấu nhiều nhất: 7, đồng kỷ lục:
- Chelsea 8–0
Aston Villa (23 tháng 12 năm 2012)[105]
- Manchester City 7–0 Norwich City (2 tháng 11 năm
2013)[106]
- Southampton 8–0 Sunderland
(18 tháng 10, 2014)[107]
Bảng xếp hạng tổng Premier
League[sửa |
sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng tổng Premier League là việc cộng kết quả của tất cả kết quả các trận đấu, số điểm và bàn thắng mà các câu lạc bộ tham dự Premier League từ mùa đầu tiên 1992. Bảng xếp hạng dưới đây tính tới hết mùa 2019–20. Các đội in đậm là các đội tham dự mùa
2019–20. Các số in đậm là kỉ lục.[108]
Vị trí | Câu lạc bộ | Số mùa | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB | HS | Điểm | VĐ | ÁQ | H3 | H4 | Xuống hạng | Vị trí tốt nhất |
---|
1
| Manchester United
| 28
| 1,076
| 666
| 236
| 174
| 2,055
| 965
| 1,090
| 2,234
| 13
| 6
| 4
| 1
|
| 1
| 2
| Arsenal
| 28
| 1,076
| 579
| 274
| 223
| 1,901
| 1,061
| 840
| 2,011
| 3
| 6
| 5
| 7
|
| 1
| 3
| Chelsea
| 28
| 1,076
| 578
| 263
| 235
| 1,839
| 1,056
| 783
| 1,997
| 5
| 4
| 5
| 3
|
| 1
| 4
| Liverpool
| 28
| 1,076
| 561
| 265
| 250
| 1,859
| 1,079
| 780
| 1,948
| 1
| 4
| 5
| 7
|
| 1
| 5
| Tottenham Hotspur
| 28
| 1,076
| 462
| 268
| 346
| 1,608
| 1,353
| 255
| 1,654
|
| 1
| 2
| 3
|
| 2
| 6
| Everton
| 28
| 1,076
| 390
| 306
| 380
| 1,401
| 1,367
| 34
| 1,476
|
|
|
| 1
|
| 4
| 7
| Manchester City
| 23
| 886
| 417
| 199
| 270
| 1,476
| 1,010
| 466
| 1,450
| 4
| 3
| 2
| 1
| 2
| 1
| 8
| Newcastle United
| 25
| 958
| 357
| 245
| 356
| 1,287
| 1,293
| -6
| 1,316
|
| 2
| 2
| 1
| 2
| 2
| 9
| Aston Villa
| 25
| 962
| 325
| 283
| 354
| 1,158
| 1,253
| −95
| 1,258
|
| 1
|
| 1
| 1
| 2
| 10
| West Ham United
| 24
| 920
| 300
| 237
| 383
| 1,113
| 1,331
| −218
| 1,137
|
|
|
|
| 2
| 5
| 11
| Southampton
| 21
| 810
| 253
| 221
| 336
| 988
| 1,147
| −159
| 980
|
|
|
|
| 1
| 6
| 12
| Blackburn Rovers
| 18
| 696
| 262
| 184
| 250
| 927
| 907
| 20
| 970
| 1
| 1
|
| 1
| 2
| 1
| 13
| Leeds United
| 12
| 468
| 189
| 125
| 154
| 641
| 573
| 68
| 692
|
|
| 1
| 2
| 1
| 3
| 14
| Leicester City
| 14
| 536
| 175
| 144
| 217
| 690
| 759
| −69
| 669
| 1
|
|
|
| 3
| 1
| 15
| Middlesbrough
| 15
| 574
| 165
| 169
| 240
| 648
| 794
| −146
| 661[a]
|
|
|
|
| 4
| 7
| 16
| Sunderland
| 16
| 608
| 153
| 159
| 296
| 612
| 904
| −292
| 618
|
|
|
|
| 4
| 7
| 17
| Fulham
| 14
| 532
| 157
| 141
| 234
| 604
| 778
| −174
| 612
|
|
|
|
| 2
| 7
| 18
| Bolton Wanderers
| 13
| 494
| 149
| 128
| 217
| 575
| 745
| −170
| 575
|
|
|
|
| 3
| 6
| 19
| Crystal Palace
| 11
| 426
| 122
| 106
| 198
| 456
| 614
| −158
| 471
|
|
|
|
| 4
| 10
| 20
| West Bromwich Albion
| 12
| 456
| 112
| 128
| 216
| 475
| 696
| −221
| 464
|
|
|
|
| 4
| 8
| 21
| Stoke City
| 10
| 380
| 116
| 109
| 155
| 398
| 525
| −127
| 457
|
|
|
|
| 1
| 9
| 22
| Coventry City
| 9
| 354
| 99
| 112
| 143
| 387
| 490
| −103
| 409
|
|
|
|
| 1
| 11
| 23
| Sheffield Wednesday
| 8
| 316
| 101
| 89
| 126
| 409
| 453
| −44
| 392
|
|
|
|
| 1
| 7
| 24
| Wimbledon[b]
| 8
| 316
| 99
| 94
| 123
| 384
| 472
| −88
| 391
|
|
|
|
| 1
| 6
| 25
| Norwich City
| 9
| 354
| 94
| 98
| 162
| 391
| 585
| −194
| 380
|
|
| 1
|
| 5
| 3
| 26
| Charlton Athletic
| 8
| 304
| 93
| 82
| 129
| 342
| 442
| −100
| 361
|
|
|
|
| 2
| 7
| 27
| Wigan Athletic
| 8
| 304
| 85
| 76
| 143
| 316
| 482
| −166
| 331
|
|
|
|
| 1
| 10
| 28
| Swansea City
| 7
| 266
| 82
| 66
| 118
| 306
| 383
| −77
| 312
|
|
|
|
| 1
| 8
| 29
| Queens Park Rangers
| 7
| 278
| 81
| 65
| 132
| 339
| 431
| −92
| 308
|
|
|
|
| 3
| 5
| 30
| Birmingham City
| 7
| 266
| 73
| 82
| 111
| 273
| 360
| −87
| 301
|
|
|
|
| 3
| 9
| 31
| Portsmouth
| 7
| 266
| 79
| 65
| 122
| 292
| 380
| −88
| 293[c]
|
|
|
|
| 1
| 8
| 32
| Derby County
| 7
| 266
| 68
| 70
| 128
| 271
| 420
| −149
| 274
|
|
|
|
| 2
| 8
| 33
| Watford
| 7
| 266
| 67
| 61
| 138
| 276
| 441
| −165
| 262
|
|
|
|
| 3
| 11
| 34
| Wolverhampton Wanderers
| 6
| 228
| 63
| 63
| 102
| 254
| 367
| −113
| 252
|
|
|
|
| 2
| 7
| 35
| Burnley
| 6
| 228
| 66
| 53
| 109
| 233
| 347
| −114
| 251
|
|
|
|
| 2
| 7
| 36
| Nottingham Forest
| 5
| 198
| 60
| 59
| 79
| 229
| 287
| −58
| 239
|
|
| 1
|
| 3
| 3
| 37
| Ipswich Town
| 5
| 202
| 57
| 53
| 92
| 219
| 312
| −93
| 224
|
|
|
|
| 2
| 5
| 38
| Bournemouth
| 5
| 190
| 56
| 43
| 91
| 241
| 330
| −89
| 211
|
|
|
|
| 1
| 9
| 39
| Sheffield United
| 4
| 160
| 46
| 48
| 66
| 167
| 207
| −40
| 186
|
|
|
|
| 2
| 9
| 40
| Hull City
| 5
| 190
| 41
| 48
| 101
| 181
| 323
| −142
| 171
|
|
|
|
| 3
| 16
| 41
| Reading
| 3
| 114
| 32
| 23
| 59
| 136
| 186
| −50
| 119
|
|
|
|
| 2
| 8
| 42
| Brighton & Hove Albion
| 3
| 114
| 27
| 36
| 51
| 108
| 168
| −60
| 117
|
|
|
|
|
| 15
| 43
| Oldham Athletic
| 2
| 84
| 22
| 23
| 39
| 105
| 142
| −37
| 89
|
|
|
|
| 1
| 19
| 44
| Cardiff City
| 2
| 76
| 17
| 13
| 46
| 66
| 143
| −77
| 64
|
|
|
|
| 2
| 18
| 45
| Bradford City
| 2
| 76
| 14
| 20
| 42
| 68
| 138
| −70
| 62
|
|
|
|
| 1
| 17
| 46
| Huddersfield Town
| 2
| 76
| 12
| 17
| 47
| 50
| 134
| −84
| 53
|
|
|
|
| 1
| 16
| 47
| Blackpool
| 1
| 38
| 10
| 9
| 19
| 55
| 78
| −23
| 39
|
|
|
|
| 1
| 19
| 48
| Barnsley
| 1
| 38
| 10
| 5
| 23
| 37
| 82
| −45
| 35
|
|
|
|
| 1
| 19
| 49
| Swindon Town
| 1
| 42
| 5
| 15
| 22
| 47
| 100
| −53
| 30
|
|
|
|
| 1
| 22
|
Giải đấu hoặc tình trạng mùa 2019–20: Huấn luyện
viên[sửa |
sửa mã nguồn]- Vô địch nhiều lần nhất: 13 - Sir Alex Ferguson
(Manchester United; 1992/93, 1993/94, 1995/96, 1996/97, 1998/99, 1999/00, 2000/01, 2002/03, 2006/07, 2007/08, 2008/09, 2010/11 & 2012/13).
- Giành nhiều Giải
Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng nhất: 27 - Sir
Alex Ferguson.
- Giành nhiều Giải Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng nhất trong một mùa: 5, Jurgen Klopp (2019-2020)
- Giành liên tục HLV xuất sắc nhất tháng nhiều nhất: 4, Pep
Guardiola[110]
- Giành được 100 trận thắng nhanh nhất: sau 134 trận, Pep Guardiola
- Lên hạng nhiều lần
nhất: 4, Steve Bruce (Birmingham City mùa 2001-02 và 2006–07 và Hull City mùa 2012–13 và 2015-16)
[111]
- Xuống hạng nhiều lần nhất: 3, Dave Bassett
(Sheffield United in 1993-94, Nottingham Forest mùa 1996-97, và Leicester City mùa
2001-02)[112]
- Huấn luyện viên có khoảng thời gian gắn bó lâu nhất: Sir Alex Ferguson:27 năm 292 ngày
Từ ngày 6 tháng 11 năm 1986 tới ngày 8 tháng 5 năm 2013 (Manchester United) - Huấn
luyện viên có khoảng thời gian ngắn nhất (không tính tạm quyền): Les Reed, 41 ngày (Charlton Athletic, 14 tháng 11 năm 2006 tới 24 tháng 12 năm
2006)[113]
Tham
khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^
a
b
c “England - List of Champions”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 26 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm
2015.
- ^ “Manchester City win Barclays Premier League title”.
Premier League. ngày 13 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm
2015.
- ^ a
b
c
d “BRAD FRIEDEL AND OTHER INCREDIBLE
PREMIER LEAGUE RECORDS”. The Independent. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm
2015.
- ^ “Manchester City aim for perfect home record”.
Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ a
b
c “English Premier League Table 2011-2012 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “Norwich fail the ultimate road test”. The Guardian. ngày 16 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Manchester City - Hull City Tigers Preview: Pellegrini's men look to bounce back from shock defeat”. goal.com. ngày 30 tháng 8 năm 2013. Truy
cập ngày 12 tháng 2 năm
2015.
- ^ Henson, Mike (ngày 27 tháng 12 năm 2017). “Newcastle United 0–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập
ngày 27 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The worst streaks in sport – featuring QPR, Sunderland, Tampa Bay”. Talksport. ngày
15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm
2015.
- ^ “Football all time stats | football league stats, Competitions
stats & Player history stats”. Statbunker.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm
2014.
- ^ Lyon, Sam. “Bolton 0-2 Chelsea”. BBC
Sport.
- ^ Garside, Kevin (ngày 29 tháng 12 năm 2009). “The Arsenal side Ars?ne Wenger created
truly were the Invincibles”. The Daily Telegraph.
London.
- ^ 'The Invincibles' go 49 games unbeaten | The Wenger Years | History | Arsenal.com
- ^ a
b
c
d “Official Site of the Premier League - Barclays Premier League News, Fixtures and Results |
Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 1995-1996 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 1999-2000 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 2010-2011 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 1998-1999 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ a
b “English Premier League Table 2003-2004 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ a
b “English Premier League Table 2007-2008 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 2004-2005 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 2005-2006 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 2006-2007 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”.
Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “English Premier League Table 2008-2009 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ English Premier League Records - Statto.com
- ^ “English Premier League Table 2001-2002 - Statto.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ Most consecutive Premier League home games undefeated: 86
Chelsea’s incredi - The Independent
- ^ Arsenal in the Record Books
- ^
a
b
c
d
e
f
g
h
i
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
t
u
v
w
x
y
z “Premier League History, Records & Facts”. premierleague.com.
Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm
2015.
- ^ Olver, Tom (ngày 10 tháng 2 năm 2018). “Harry Kane talismanic
as Tottenham sink Arsenal in front of record-breaking Wembley crowd”.
Metro.
- ^ The Five Worst Premier League Teams in History:5-derby-county-2007-2008 | 90min
- ^ Swindon Town FC History
- ^ “How Aston Villa are on pace to take one of Derby's unwanted records -StatsInsights”.
Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ a
b The Record Breakers - Part Four | News | Official Site | Chelsea Football Club
- ^ How to avoid relegation from the Premier League - A statistical analysis - Just Football
- ^ “Ten Years at the Etihad Stadium 2007 08 season review focusing on the Sven Goran
Eriksson era - Manchester City FC”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ a
b
c
d
e
f
g
h
i
j
k
l [1]
- ^ “Sequences | Club Records | History | Arsenal.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “Leeds - Classic Match: 1997 Leeds 4-3 Derby”.
Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ This Day In Football History: ngày 9 tháng 9 năm 1998 - And Everybody Says A Two-Goal Lead Is The Most Dangerous
- ^ BBC SPORT | ENGLISH PREMIERSHIP | Man Utd's amazing comeback
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Wolves comeback stuns Leicester
- ^ BBC Sport - Football - Newcastle 4-4 Arsenal
- ^ Premier League: How Manchester United Can Break Chelsea's All-Time Points Record | Bleacher Report
- ^ 5 Lowest Ever Premier League Point Totals (In The Noughties) | 90min
- ^ BBC Sport - Manchester City 3-2 QPR
- ^ What does it take to win the Premier League? – Hit Row Z
- ^
a
b Premier League relegation battle -
how many points do you need to stay up? - Telegraph
- ^ a
b
c “Official Site of the Premier League - Barclays Premier League News, Fixtures and
Results | Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ The Telegraph – Calcutta: Sports
- ^ “Sunday football - Live”. BBC Sport. Bản
gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm
2012.
- ^ BBC Sport - Football - Premier League as it happened
- ^ Brian Deane scores first ever Premier League goal | Daily Mail Online
- ^ Premier League Top Scorers | Most Premier League Goals
- ^ Oldest goal scorers Premier League
- ^ “Premier League's Top 10 Youngest Goalscorers”.
Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ a
b Ryan Giggs Manchester United scoring streak - Manchester Evening
News
- ^ a
b “Player Stats & Info”.
www.premierleague.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm
2015.
- ^ Luis Suárez is on course for Premier
League record as Liverpool eye Champions League spot - Telegraph
- ^ Robin Van Persie closes on Alan Shearer's landmark
after stunning year | Football | The Guardian
- ^ “Bản sao đã lưu
trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ Kevin Phillips proved size is not an issue for great strikers | Louise Taylor | Football | The
Guardian
- ^ Football - Knowledge: who has scored the most hat-tricks in a single season? | Football | The Guardian
- ^ Players with the most Premier League hat-tricks: Rooney, Fowler,
Shearer and more treble kings | talkSPORT
- ^ BBC Sport - Football - Man Utd 7-1 Blackburn
- ^ BBC Sport - Football - Tottenham 9-1 Wigan
- ^ “The five fastest Premier League goals of all time - Navas misses the cut - HITC Sport”.
Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ Nottingham Forest 1 Manchester United 8 - February 1999 Ole Gunnar
Solskj - The Independent
- ^ “Numbers game”. Sky Sports. ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm
2013.
- ^ ESPN.com Soccernet England: Alan Shearer
- ^
a
b The myth of the ’20 goals per season’ forward – Hit Row Z
- ^ http://www.skysports.com/football/news/11662/9864797/the-201415-premier-league-season-in-stats-and-facts
- ^ Fastest Premier League hat-trick: 2 minutes 56 seconds Sadio Mané - Daily Mirror
- ^ Cardiff 2-1 Norwich match report: Craig Bellamy becomes the first player to score for SEVEN different Premier League clubs - Mirror
Online
- ^ Richard Dunne becomes
first ever player to bring Premier League own goals into double figures - Independent.ie
- ^
Martin Skrtel breaks Premier League own goal record with his FOURTH of the season | Daily Mail Online
- ^ Liverpool's Luis Suarez makes history against Norwich City |Football|Sport| Daily Express
- ^ “Luis Suarez sets record for goals scored in a month”.
Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ a
b “Premier League Records”.
Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ [2]
- ^ Mesut Ozil breaks Premier League assist record
- ^
Arsenal-s-Petr-Cech-finally-tops-list-Prem-keepers-most-clean-sheets, December 2015.
- ^ Petr Cech signs five year extension at Chelsea with Michael Essien set to follow -
Telegraph
- ^ Goal.com 50: Edwin van der Sar (30) - Goal.com
- ^ Longest consecutive run without conceding a goal: 14 games Edwin van der S - The
Independent
- ^ BBC SPORT | ENGLISH PREMIERSHIP | Schmeichel strike in vain
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Charlton 3-2 Blackburn
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Tottenham 3-1 Watford
- ^ BBC Sport - Everton 1-2 Bolton
- ^ BBC Sport - Stoke City goalkeeper Asmir Begovic enters record books
- ^ ]
- ^
http://www.mirror.co.uk/sport/row-zed/tottenham-become-first-team-premier-7883601
- ^
“Official Premier League Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm
2009.
- ^ “Joey Barton: QPR captain banned for 12 matches by FA”. BBC Sport. ngày 23 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm
2016.
- ^ a
b “Football quotes, humour and opinions – dangerhere.com | 10 Biggest Thrashings
in Premier League History”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ “Top five: Highest scoring Premier League games | GiveMeSport
(6)”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ W Brom v Man Utd - ngày 19 tháng 5 năm 2013 |Report| Barclays Prem | Sky Sports Football
- ^ Blackburn Rovers 3 - 4 Leeds - 14/09/97
- ^ BBC News | FA CARLING PREMIERSHIP | Bradford in eight-goal thriller
- ^ Reading v Man United, 01-12-2012
- ^ “Football Stats | All Time Stats | Statbunker.com”.
Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2016.
- ^ BBC SPORT | Football | Premiership | Tottenham 4-5 Arsenal
- ^ BBC SPORT | Football | Premier League | Portsmouth 7-4 Reading
- ^ BBC Sport - Chelsea 8-0 Aston Villa
- ^ BBC Sport - Manchester City 7-0 Norwich City
- ^ BBC Sport - Southampton 8-0 Sunderland
- ^ My Football Facts & Stats | Premier League | All-Time Table1992-93 to 2014-15
- ^ “History and Honours of Wimbledon FC returned to Merton”. Wimbledon Independent Supporters Association. ngày 2
tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm
2015.
- ^ “Jermain Defoe, Harry Kane, Pep Guardiola win
Premier League awards for December”. Sky Sports. ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm
2018.
- ^ url=https://twitter.com/5liveSport/status/736616854035271680>
- ^ All-Time Premier League Manager Statistics | Barrie's View
- ^ Shortest-serving Premier League manager (excluding caretakers): Les Reed Ap - The
Independent
- ^ Middlesbrough deducted 3 points for failure to fulfil a fixture at Blackburn Rovers on ngày 21 tháng 12 năm 1996
- ^ By a 2007 agreement, neither Milton Keynes Dons nor AFC
Wimbledon regards itself as custodian of Wimbledon F.C.'s statistics.[109]
- ^ Portsmouth deducted 9 points for entering administration in March 2010
| Ngày 18 tháng 12 năm 2022 15: 23+00: 00Dec 18, 2022 15:23+00:00 Getty
Mục tiêu sẽ nhìn vào những kẻ tấn công sung mãn nhất trong bóng đá quốc tế nam, bao gồm nhiều cầu thủ khác nhau từ khắp nơi trên thế giới
1. Cristiano Ronaldo |Bồ Đào Nha |118 mục tiêu / 196 MũKhông còn nghi ngờ gì nữa, một trong những người chơi giỏi nhất trong thế hệ của anh ấy, Cristiano Ronaldo đã viết lại những cuốn sách lịch sử một cách thường xuyên trong sự nghiệp của anh ấy và anh ấy, một người ở một khoảng cách hàng đầu của Bồ Đào Nha mọi thời đại.Ông đã phá vỡ kỷ lục 109 bàn của Ali Daei vào tháng 9 năm 2021 với một cú đúp chống lại Cộng hòa Ireland. những hình ảnh đẹp 2. Ali Daei |Iran |109 mục tiêu / 148 mũKỷ lục cho hầu hết các mục tiêu quốc tế trong bóng đá nam thuộc Ali Daei trong một thời gian dài, khi anh tìm thấy mục tiêu trong 109 lần cho Iran trong 148 lần ra sân từ năm 1993 đến 2006. Sự nghiệp của tiền đạo đã thấy anh xếp hàng với Bayern Munich,Nhưng anh ấy rất thích thành công của mình trên một sân khấu quốc tế.
3. Lionel Messi |Argentina |97 mục tiêu / 172 mũSiêu sao Paris Saint -Germain Lionel Messi đã giành được hai danh hiệu trên sân khấu quốc tế với Argentina - Copa America và Finalissima - và là cầu thủ ghi bàn kỷ lục của đất nước, đã vượt qua Gabriel Batistuta vào năm 2016.
4. Mokhtar Dahari |Malaysia |89 mục tiêu / 142 mũChơi từ năm 1972 đến 1985, Mokhtar Dahari được coi là một trong những tiền đạo huyền thoại nhất trong lịch sử bóng đá Malaysia.
= 5.Ferenc Puskas |Hungary & Tây Ban Nha |84 mục tiêu / 89 mũHuyền thoại Real Madrid Ferenc Puskas là một trong những 'Magical Magical' của Hungary trong những năm 1950 và sự khai thác của ông cho đất nước ông đã củng cố vị thế của ông như một biểu tượng ở Budapest và hơn thế nữa.Puskas đã ghi được 84 bàn thắng sau 85 trận cho Hungary và sau đó chơi cho Tây Ban Nha vào đầu những năm 1960.Tuy nhiên, kinh nghiệm Tây Ban Nha của anh ấy đã tác động đến tỷ lệ mục tiêu trên trò chơi của anh ấy khi anh ấy không ghi bàn trong bốn lần xuất hiện cho La Roja. Getty = 5.Sunil Chhetri |Ấn Độ |84 mục tiêu / 129 mũSunil Chhetri là cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại của Ấn Độ và cũng giữ kỷ lục cho hầu hết các đội bóng quốc gia. Getty 7. Ali Mabkhout |UAE |80 bàn / 107 mũHuyền thoại Al Jazira Ali Mabkout là một người hoàn thiện lâm sàng và cũng như là một trong những cầu thủ ghi bàn giỏi nhất của câu lạc bộ của anh ấy, anh ấy cũng là cầu thủ ghi bàn quốc tế hàng đầu của Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất mọi thời đại.
Wikipedia
8. Godfrey Chitalu |Zambia |79 mục tiêu / 111 mũGodfrey Chitalu là cầu thủ bóng đá quốc tế châu Phi sung mãn nhất mọi thời đại, đã tấn công 79 bàn thắng sau 108 trận cho Zambia.Ngôi sao của Kabwe Warriors đã chuyển sang huấn luyện sau khi treo giày lên, nhưng đã gặp một kết thúc bi thảm cùng với phần còn lại của đội Zambia trong thảm họa không quân Zambian năm 1993. những hình ảnh đẹp 2. Ali Daei |Iran |109 mục tiêu / 148 mũKỷ lục cho hầu hết các mục tiêu quốc tế trong bóng đá nam thuộc Ali Daei trong một thời gian dài, khi anh tìm thấy mục tiêu trong 109 lần cho Iran trong 148 lần ra sân từ năm 1993 đến 2006. Sự nghiệp của tiền đạo đã thấy anh xếp hàng với Bayern Munich,Nhưng anh ấy rất thích thành công của mình trên một sân khấu quốc tế. Getty 3. Lionel Messi |Argentina |97 mục tiêu / 172 mũSiêu sao Paris Saint -Germain Lionel Messi đã giành được hai danh hiệu trên sân khấu quốc tế với Argentina - Copa America và Finalissima - và là cầu thủ ghi bàn kỷ lục của đất nước, đã vượt qua Gabriel Batistuta vào năm 2016.
4. Mokhtar Dahari |Malaysia |89 mục tiêu / 142 mũChơi từ năm 1972 đến 1985, Mokhtar Dahari được coi là một trong những tiền đạo huyền thoại nhất trong lịch sử bóng đá Malaysia. Getty = 5.Ferenc Puskas |Hungary & Tây Ban Nha |84 mục tiêu / 89 mũHuyền thoại Real Madrid Ferenc Puskas là một trong những 'Magical Magical' của Hungary trong những năm 1950 và sự khai thác của ông cho đất nước ông đã củng cố vị thế của ông như một biểu tượng ở Budapest và hơn thế nữa.Puskas đã ghi được 84 bàn thắng sau 85 trận cho Hungary và sau đó chơi cho Tây Ban Nha vào đầu những năm 1960.Tuy nhiên, kinh nghiệm Tây Ban Nha của anh ấy đã tác động đến tỷ lệ mục tiêu trên trò chơi của anh ấy khi anh ấy không ghi bàn trong bốn lần xuất hiện cho La Roja.
những hình ảnh đẹp 2. Ali Daei |Iran |109 mục tiêu / 148 mũKỷ lục cho hầu hết các mục tiêu quốc tế trong bóng đá nam thuộc Ali Daei trong một thời gian dài, khi anh tìm thấy mục tiêu trong 109 lần cho Iran trong 148 lần ra sân từ năm 1993 đến 2006. Sự nghiệp của tiền đạo đã thấy anh xếp hàng với Bayern Munich,Nhưng anh ấy rất thích thành công của mình trên một sân khấu quốc tế. những hình ảnh đẹp 2. Ali Daei |Iran |109 mục tiêu / 148 mũKỷ lục cho hầu hết các mục tiêu quốc tế trong bóng đá nam thuộc Ali Daei trong một thời gian dài, khi anh tìm thấy mục tiêu trong 109 lần cho Iran trong 148 lần ra sân từ năm 1993 đến 2006. Sự nghiệp của tiền đạo đã thấy anh xếp hàng với Bayern Munich,Nhưng anh ấy rất thích thành công của mình trên một sân khấu quốc tế. những hình ảnh đẹp = 13.Bashar Abdullah |Kuwait |75 mục tiêu / 134 mũBashar Abdullah nổi lên như một trong những cầu thủ quan trọng của Kuwait vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, viết tên của anh ấy vào các cuốn sách kỷ lục bằng cách ghi 75 bàn thắng kỷ lục cho đất nước của mình.Anh ấy xuất hiện tại ba Cup châu Á cho Kuwait và thậm chí chơi tại Thế vận hội 2000. Getty 16. Majed Abdullah |Ả Rập Saudi |72 mục tiêu / 117 mũCầu thủ ghi bàn hàng đầu của Ả Rập Xê Út mọi thời đại của Ả Rập, người đã giành được 71 bàn thắng trong 116 đội bóng cho đất nước của mình trong suốt sự nghiệp quốc tế 17 năm đáng chú ý.Một người đàn ông một câu lạc bộ với Al Nassr, Abdullah đã chỉ huy đất nước của mình đến World Cup 1994. những hình ảnh đẹp = 17.Kinnah Phiri |Malawi |71 mục tiêu / 117 mũKinnah Phiri đã ghi được 71 bàn thắng kỷ lục cho Ma -rốc trong suốt sự nghiệp chơi của mình, đạt được tổng cộng trong 117 lần xuất hiện - cũng là một kỷ lục - cho The Flames. & NBSP;
= 17.Kiatisuk Senamuang |Thái Lan |71 mục tiêu / 134 mũTiền đạo vĩ đại nhất trong lịch sử của Thái Lan, Kiatisuk Senamuang giữ kỷ lục cho cả hai bàn thắng ghi bàn và xuất hiện với 71 bàn thắng sau 134 trận.Senamuang đã đưa màn xuống sự nghiệp chơi của mình vào năm 2007 và sau đó chuyển sang quản lý, điều khiển vận may của đất nước anh từ năm 2014 đến 2017.
= 17.Miroslav Klose |Đức |71 mục tiêu / 137 mũMiroslav Klose sẽ đi vào lịch sử với tư cách là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Đức mọi thời đại, vượt qua Gerd Muller, với 71 bàn thắng trong sự nghiệp quốc tế.Cựu ngôi sao Bayern Munich đã giúp Die Mannschaft đến một danh hiệu World Cup vào năm 2014 và cũng giữ kỷ lục cho hầu hết các mục tiêu World Cup. những hình ảnh đẹp = 20.Piyapong pue-on |Thái Lan |70 mục tiêu / 100 mũChỉ là một mục tiêu đằng sau đồng hương Kiatisuk Senamuang, 70 bàn thắng của Piyapong Pue-on khiến anh trở thành một trong những cầu thủ ghi bàn giỏi nhất trong lịch sử bóng đá quốc tế.Pue-on đã dành phần lớn sự nghiệp chơi của mình với Không quân Hoàng gia Thái Lan và nhân rộng hình thức câu lạc bộ của anh ấy cho đất nước của anh ấy trong suốt 16 năm. những hình ảnh đẹp = 20.STERN John |Trinidad & Tobago |70 mục tiêu / 115 mũNgười ghi bàn hàng đầu của bất kỳ quốc gia CONCACAF nào trong lịch sử, 70 bàn thắng của Stern John cho Trinidad & Tobago thấy anh ta cọ xát vai với một số cầu thủ giỏi nhất thế giới.John đã dành phần lớn sự nghiệp của mình để chơi ở Anh và trải qua một số mùa giải ở Premier League với thành phố Birmingham và sau đó là Sunderland.Anh ấy đã thi đấu tại World Cup 2006 với đất nước của mình nhưng không đăng ký một mục tiêu tại giải đấu. những hình ảnh đẹp = 20.Abdul Kadir |Indonesia |70 mục tiêu / 111 mũMột cầu thủ chạy cánh khó khăn với một con mắt sắc sảo cho khung thành, Abdul Kadir đóng vai chính cho đội tuyển quốc gia Indonesia trong những năm 1960 và 70.Sau khi treo giày lên, một nhân vật huyền thoại đã tiếp tục tham gia một câu thần chú ngắn gọn với tư cách là người quản lý của đội tuyển quốc gia đất nước của mình.
= 23.Romelu Lukaku |Bỉ |68 mục tiêu / 104 mũKhi đã hoạt động kém quá lâu, Bỉ đã bùng phát vào bối cảnh toàn cầu khi một thế hệ vàng ’bắt đầu vượt qua.Romelu Lukaku thường dẫn đầu cáo buộc là một người mạnh mẽ, với một người đàn ông đại diện cho Chelsea, Everton, Manchester United và Inter ở cấp độ câu lạc bộ tạo danh tiếng là một trong những điều tốt nhất trong kinh doanh. Getty 16. Majed Abdullah |Ả Rập Saudi |72 mục tiêu / 117 mũCầu thủ ghi bàn hàng đầu của Ả Rập Xê Út mọi thời đại của Ả Rập, người đã giành được 71 bàn thắng trong 116 đội bóng cho đất nước của mình trong suốt sự nghiệp quốc tế 17 năm đáng chú ý.Một người đàn ông một câu lạc bộ với Al Nassr, Abdullah đã chỉ huy đất nước của mình đến World Cup 1994. những hình ảnh đẹp = 17.Kinnah Phiri |Malawi |71 mục tiêu / 117 mũKinnah Phiri đã ghi được 71 bàn thắng kỷ lục cho Ma -rốc trong suốt sự nghiệp chơi của mình, đạt được tổng cộng trong 117 lần xuất hiện - cũng là một kỷ lục - cho The Flames. & NBSP; những hình ảnh đẹp = 17.Kiatisuk Senamuang |Thái Lan |71 mục tiêu / 134 mũTiền đạo vĩ đại nhất trong lịch sử của Thái Lan, Kiatisuk Senamuang giữ kỷ lục cho cả hai bàn thắng ghi bàn và xuất hiện với 71 bàn thắng sau 134 trận.Senamuang đã đưa màn xuống sự nghiệp chơi của mình vào năm 2007 và sau đó chuyển sang quản lý, điều khiển vận may của đất nước anh từ năm 2014 đến 2017.
= 17.Miroslav Klose |Đức |71 mục tiêu / 137 mũMiroslav Klose sẽ đi vào lịch sử với tư cách là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Đức mọi thời đại, vượt qua Gerd Muller, với 71 bàn thắng trong sự nghiệp quốc tế.Cựu ngôi sao Bayern Munich đã giúp Die Mannschaft đến một danh hiệu World Cup vào năm 2014 và cũng giữ kỷ lục cho hầu hết các mục tiêu World Cup. Getty = 23.Hossam Hassan |Ai Cập |68 mục tiêu / 176 mũSự nghiệp quốc tế của Hossam Hassan của Ai Cập kéo dài hai thập kỷ và ông đã tích lũy được rất nhiều mục tiêu trong giai đoạn đó.Tiền đạo này đã chơi tại World Cup 1990 và thi đấu tại bảy giải đấu của các quốc gia châu Phi, đưa màn xuống thời gian của anh ấy với đội tuyển quốc gia sau khi giành chiến thắng sau năm 2006.
29. Didier Drogba |Bờ biển ngà |65 bàn / 105 mũMột người chiến thắng danh hiệu Champions League và Premier League với Chelsea, Didier Drogba là một trong những tiền đạo khó khăn nhất hành tinh để chứa khi hoạt động ở đỉnh cao quyền lực của mình.Không ai ghi được nhiều mục tiêu hơn cho Bờ Biển Ngà hơn là một anh hùng dân tộc. Getty = 30.Jasem al-Huwaidi |Kuwait |63 mục tiêu / 83 mũJasem Al-Huwaidi đã giành được hai Cup Vịnh với đất nước của mình và bật ra tại Thế vận hội Olympic năm 1992 ở Barcelona.Một tỷ lệ tấn công tuyệt vời ở cấp độ quốc tế cho thấy anh ấy rất biết cách để đạt được mục tiêu. Getty = 30.Edin Dzeko |Bosnia và Herzegovina |63 mục tiêu / 124 mũKết hợp cả sức mạnh trên không và bàn chân nhanh, Edin Dzeko có thể được coi là gói hoàn chỉnh.Anh ấy đã thể hiện rất nhiều trong suốt sự nghiệp câu lạc bộ xuất sắc đã đưa anh ấy đến những nơi như Manchester City và Ý, trong khi anh ấy luôn có thể dựa vào để giao cho đất nước của mình.
= 32. Ronaldo |Brazil |62 mục tiêu / 98 mũTrước Cr7, đã có R9.Bất cứ ai có biệt danh ‘O Fenomeno, phải có một chút gì đó về họ, và Ronaldo đã gây bão trên toàn cầu vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000.Anh ta có thể đã đạt được nhiều hơn nữa là không phải vì một chuỗi các chấn thương không may. Getty = 32.Zlatan Ibrahimovic |Thụy Điển |62 mục tiêu / 121 mũTài năng nhất của tài năng, Zlatan Ibrahimovic vẫn đang phát triển mạnh mẽ sau khi trải qua sinh nhật lần thứ 40 của mình.Thụy Điển bí ẩn đã giành được các danh hiệu giải đấu và cúp nội địa trên toàn thế giới và luôn vui vẻ chấp nhận một cuộc gọi từ đất nước của mình. Getty = 32.Ahmed Radhi |Iraq |62 mục tiêu / 121 mũAhmed Radhi đã giúp đuổi Iraq vào trận chung kết World Cup đầu tiên của họ vào năm 1986, trước khi làm lịch sử với tư cách là cầu thủ ghi bàn đầu tiên của họ tại sự kiện đó.Ông cũng đại diện cho đất nước của mình tại Thế vận hội Olympic 1988 - một năm mà ông được đặt tên là Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Châu Á. Getty 35. Abdul Ghani Minhat |Malaysia |61 mục tiêu / 71 mũMinhat là một ngôi sao của những năm 1950 và 60, xuất hiện cho Malaya trước khi đại diện cho Malaysia.Anh ấy đánh dấu vào một chút dưới một mục tiêu mỗi trận đấu, đó là một số thành tích trên bất kỳ giai đoạn quốc tế nào.
Ai là cầu thủ ghi bàn cao nhất trong lịch sử?
Pelé, với 762 mục tiêu chính thức theo IFFHS, đã giữ kỷ lục thế giới trong khoảng 50 năm.Josef Bican được FIFA ghi công với 805 bàn thắng.Robert Lewandowski, gần đây nhất để đạt 500.Josef Bican is credited by FIFA with 805 goals. Robert Lewandowski, the most recent to score 500.
Ai đã ghi được hơn 100 bàn thắng?
Vào tháng 4 năm 2022, Cristiano Ronaldo trở thành cầu thủ gần đây nhất đạt 100 bàn thắng.Cristiano Ronaldo became the most recent player to reach 100 goals.
Ai là người ghi bàn hàng đầu mọi thời đại?
Ferenc Deak..... Gerd Muller.734 mục tiêu trong 793 trận đấu-1962-1981..... Ferenc Puskas.Quảng cáo..... Pê lê.757 mục tiêu trong 831 trận-1957-1977..... Romario.Quảng cáo..... Lionel Messi.Quảng cáo..... Josef Bican.805 mục tiêu trong 530+ trò chơi-1931-1956..... Cristiano Ronaldo.819 mục tiêu trong 1.144 trận đấu-2001-hiện tại ..
10 cầu thủ ghi bàn hàng đầu là ai?
Với 109 bàn thắng, anh ấy đã giữ kỷ lục cho nhiều bàn thắng nhất được ghi bởi một cầu thủ quốc tế cho đến khi Cristiano Ronaldo vượt qua anh ấy vào năm 2021 ... Lionel Messi.. Mokhtar Dahari .. Ferenc Puskas .. Sunil Chhetri .. Ali Mabkhout .. Godfrey Chitalu .. Hussain Saeed .. Robert lewandowski.. |