1 số điện hết bao nhiêu tiền năm 2024

Chiều 9-11, Bộ Công Thương, Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức cung cấp thông tin về việc thay đổi giá bán điện từ ngày 9-11-2023.

1 số điện hết bao nhiêu tiền năm 2024
Buổi trao đổi thông tin về việc điều chỉnh giá bán lẻ điện.

Chi phí sản xuất điện duy trì mức cao

Theo đó, ngày 8-11, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã có Quyết định số 1416/QĐ-EVN về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân là 2006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 9-11-2023. Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,5% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.

Trước đó, ngày 31-3-2023, Bộ Công Thương đã công bố kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và 2022 của EVN theo quy định tại Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg. Kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và năm 2022 của EVN cho thấy giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2022 là 2.032,26 đ/kWh, tăng 9,27% so với năm 2021.

Theo tính toán, chi phí sản xuất điện năm 2023 vẫn duy trì ở mức cao, giá thành điện năm 2023 tiếp tục cao hơn năm 2022. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 ước tính khoảng 2.098 đồng/kWh.

Để hạn chế thấp nhất tác động đến nền kinh tế và đời sống người dân, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã có quyết định về việc điều chỉnh giá điện tăng 4,5%.

Theo Trưởng ban kinh doanh của EVN Nguyễn Quốc Dũng, việc tăng giá điện tác động đến khách hàng sinh hoạt cụ thể như sau: Với nhóm khách hàng sử dụng điện bậc 1 (dưới 50 kWh), số tiền trả tăng thêm tối đa là 3.900 đồng/tháng; khách hàng sử dụng điện bậc 2 (từ 51 đến 100 kWh), tiền điện tăng thêm tối đa là 7.900 đồng/tháng.

Khách hàng sử dụng điện bậc 3 (từ 101 - 200 kWh), tiền điện tăng thêm tối đa là 17.200 đồng; nhóm khách hàng bậc 4 (từ 201-300 kWh), tiền điện tăng thêm tối đa là 28.900 đồng/tháng; nhóm khách hàng bậc 5 (từ 301-400 kWh), tiền điện tăng thêm tối đa 42.000 đồng/tháng và nhóm khách hàng bậc 6 (từ 401 kWh trở lên), tiền điện trả tăng thêm là 55.600 đồng/tháng.

Cũng sau khi thay đổi giá điện, khách hàng kinh doanh dịch vụ (có 547 nghìn khách hàng) sẽ trả thêm tiền điện là 230.000 đồng/tháng; khách hàng sản xuất (1.090 nghìn khách hàng), sẽ trả thêm 432.000 đồng/tháng; khách hàng hành chính sự nghiệp ( 681 nghìn khách hàng), sẽ trả thêm 90.000 đồng/tháng.

Tác động không đáng kể đến người nghèo, người yếu thế

Cũng theo ông Dũng, việc tăng giá bán lẻ điện từ ngày 9-11 sẽ làm tăng doanh thu cho Tập đoàn khoảng 3200 tỷ đồng. Số tăng này sẽ giảm một phần khó khăn tài chính của Tập đoàn trong năm 2023.

Đánh giá tác động với khách hàng sử dụng điện, theo ông Nguyễn Quốc Dũng, về cơ bản, việc điều chỉnh giá điện lần này sẽ bảo đảm các hộ nghèo, các gia đình chính sách bị ảnh hưởng ở mức không đáng kể. Theo số liệu thống kê, năm 2022, cả nước có trên 1,27 triệu hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện theo chủ trương của Chính phủ.

Các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiếp tục được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 7-4-2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, hộ nghèo được hỗ trợ hằng tháng với mức tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng. Hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng không quá 50 kWh/tháng được hỗ trợ hằng tháng với mức tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng.

“Như vậy, việc thay đổi giá điện, do vẫn được Chính phủ hỗ trợ nhiều, nên gần như không tác động đến người nghèo, người yếu thế. Với nhóm khách hàng sử dụng điện nhiều, từ bậc 6 trở lên, việc tăng thêm là 55.600 đồng cũng sẽ tác động ít, bởi đây là đối tượng có khả năng chi trả”, ông Dũng khẳng định.

Cũng tại buổi trao đổi thông tin, ông Nguyễn Mạnh Hùng, Chủ tịch Hội bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam cho biết chưa ghi nhận tác động đến khách hàng từ việc điều chỉnh giá bán điện.

Trao đổi về việc thay đổi ghi chỉ số công tơ về ngày cuối cùng của tháng, ông Nguyễn Quốc Dũng cho biết thêm, khách hàng sử dụng điện thay vì sau 30 ngày sử dụng sẽ trả tiền điện sẽ tăng lên 40 ngày. Do đó, tiền điện chi trả có thể tăng lên nhưng bản chất chỉ tăng do thêm số ngày sử dụng.

Ngoài tiền thuê nhà, những người ở trọ hiện nay còn phải gánh thêm chi phí điện do chủ nhà tự đặt ra với mức cao hơn bình thường khiến cho những người đi thuê nhà ở (nhà trọ) phải chịu thiệt thòi - tổn thất về tiền bạc.

Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về cách tính tiền điện, nước nhà trọ mà người thuê nhà cần biết để bảo vệ quyền lợi. Cùng chúng tôi tìm hiểu về thông tin “Cách tính tiền điện phòng trọ, giá điện nhà trọ mới 2020” để có thể tự bảo vệ quyền lợi của chính mình!

1 - THÔNG TƯ QUY ĐỊNH GIÁ ĐIỆN CHO NGƯỜI THUÊ NHÀ Ở

Thông tư 25/2018/TT-BCT ngày 12/9/2018 của Bộ Công Thương với nội dung về “sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định liên quan đến việc thực hiện giá bán điện cho sinh viên, người lao động thuê nhà để ở”.

Chính thức từ ngày 26/10/2018 sẽ áp dụng cách tính giá điện mới cho người thuê nhà.

Bạn cần nắm rõ 3 trường hợp dưới đây:

Trường hợp 1: Chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà: cứ 4 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt. Cụ thể, 1 người được tính là 1/4 định mức, 2 người được tính là 1/2 định mức, 3 người được tính là 3/4 định mức, 4 người được tính là 1 định mức.

Trường hợp 2: Bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện.

Trường hợp 3: Người thuê nhà dưới 12 tháng và không xác định được số hộ sẽ ưu tiên áp dụng giá bán lẻ điện theo giá điện của bậc thang thứ 3 (2.014 đồng/kWh chưa VAT) cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm tại công tơ.

2 - GIÁ ĐIỆN NHÀ NƯỚC MỚI QUY ĐỊNH

Theo quyết định điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện được bộ trưởng Bộ Công thương Trần Tuấn Anh ký ngày 20/3/2019, giá bán lẻ điện sinh hoạt được chia làm 6 bậc thang với mức cao nhất là 2.927 đồng/kWh.

Cụ thể, giá bán lẻ điện sinh hoạt theo quy định mới:

  • Bậc 1 (0 - 50kWh) là 1.678 đồng/kWh
  • Bậc 2 (51 - 100kWh) là 1.734 đồng/kWh
  • Bậc 3 (101 - 200kWh) là 2.014 đồng/kWh
  • Bậc 4 (201 - 300kWh) là 2.536 đồng/kWh
  • Bậc 5 (301- 400kWh) là 2.834 đồng/kWh
  • Bậc 6 (401kWh trở lên) là 2.927 đồng/kWh.

Với quyết định số 648 ký ngày 20/3, giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh tăng lên mức 1.864,44 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế VAT).

→ Như vậy, giá bán lẻ điện bình quân sẽ được điều chỉnh tăng lên 8,36% so với giá cũ (trước đây giá bán lẻ bình quân áp dụng là 1.720 đồng/kWh).

Thông tư 25 đã hướng dẫn “với quy định giá bán điện hiện nay thì mỗi 1 kWh người thuê nhà chỉ phải trả 2.215 đồng (2.014 đồng/kWh +10%VAT - tính theo giá điện BẬC 3). Với cách tính này, người thuê nhà và chủ nhà sẽ dễ dàng tính toán tiền điện một cách minh bạch, rõ ràng".

| Bạn có thể xem chi tiết về quyết định điều chỉ giá điện của Bộ Công Thương quy_dinh_gia_dien_20032019

3 - CÁCH TÍNH TIỀN ĐIỆN PHÒNG TRỌ, NHÀ TRỌ THEO QUY ĐỊNH MỚI

VÍ DỤ: 1 nhà dân sinh sống tại Hà Nội, trong 1 tháng dùng hết 300kWh (số điện). Tổng tiền điện phải chi trả bao nhiêu?

1 số điện bao nhiêu tiền 2023?

1.1. Theo thông tin mới nhất, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã có Quyết định số 1416/QĐ-EVN ngày 08/11/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, theo đó giá bán lẻ điện bình quân là 2006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 09 tháng 11 năm 2023.

Trung bình 1 tháng dùng hết bao nhiêu số điện?

2.1. Cách tính tiền điện theo công thức bậc thang.

Bao nhiêu tiền 1 số điện dân dụng?

II. Biểu giá điện sinh hoạt, kinh doanh.

Giá điện sinh hoạt bao nhiêu?

Biểu giá điện sinh hoạt mới nhất từ 09/11/2023: Cao nhất 3.151 đồng/kWh.