(2R,3S,4R,5R,6R)-5-amino-2-(aminomethyl)-6-[(1R,2R,3S,4R,6S)-4,6-diamino-2-[(2S,3R,4S,5R)-4-[(2R,3R,4R,5S,6S)-3-amino-6-(aminomethyl)-4,5-dihydroxyoxan-2-yl]oxy-3-hydroxy-5-(hydroxymethyl)oxolan-2-yl]oxy-3-hydroxycyclohexyl]oxyoxane-3,4-diol Show
Neomycin thuộc nhóm kháng sinh gì?Neomycin là thuốc gì? Neomycin thuốc nhóm thuốc kháng sinh, chống nhiễm trùng nhiễm khuẩn , nhóm kháng sinh aminoglycosid. Mã ATCS – Cơ quan cảm giác S01 – Nhãn khoa S01A – Thuốc chống nhiễm trùng S01AA – Kháng sinh S01AA03 – Neomycin D – Da liễu D06 – Thuốc kháng sinh và hóa trị liệu dùng trong da liễu D06A – Kháng sinh dùng tại chỗ D06AX – Kháng sinh khác dùng tại chỗ D06AX04 – Neomycin A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất A01 – Chế phẩm nha khoa A01A – Chế phẩm nha khoa A01AB – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng để điều trị tại chỗ bằng miệng A01AB08 – Neomycin S – Cơ quan cảm giác S02 – Tai học S02A – Thuốc chống nhiễm trùng S02AA – Thuốc chống nhiễm trùng S02AA07 – Neomycin R – Hệ hô hấp R01 – Thuốc xịt mũi R01A – Thuốc thông mũi và các chế phẩm dùng tại chỗ cho mũi khác R01AX – Các chế phẩm xịt mũi khác R01AX08 – Framycetin A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất A07 – Thuốc chống tiêu chảy, chống viêm/chống nhiễm trùng đường ruột A07A – Thuốc chống nhiễm trùng đường ruột A07AA – Kháng sinh A07AA01 – Neomycin R – Hệ hô hấp R02 – Thuốc trị họng R02A – Thuốc trị họng R02AB – Kháng sinh R02AB01 – Neomycin J – Thuốc chống nhiễm trùng để sử dụng toàn thân J01 – Thuốc kháng khuẩn dùng toàn thân J01G – Kháng sinh Aminoglycoside J01GB – Các aminoglycosid khác J01GB05 – Neomycin S – Cơ quan cảm giác S03 – Chế phẩm nhãn khoa và tai mũi họng S03A – Thuốc chống nhiễm trùng S03AA – Thuốc chống nhiễm trùng S03AA01 – Neomycin B – Máu và cơ quan tạo máu B05 – Dung dịch thay thế máu và truyền dịch B05C – Dung dịch tưới B05CA – Thuốc chống nhiễm trùng B05CA09 – Neomycin D – Da liễu D09 – Băng thuốc D09A – Băng thuốc D09AA – Băng thuốc có chất chống nhiễm trùng D09AA01 – Framycetin S – Cơ quan cảm giác S01 – Nhãn khoa S01A – Thuốc chống nhiễm trùng S01AA – Kháng sinh S01AA07 – Framycetin Mã UNII4BOC774388 Mã CAS119-04-0 Cấu trúc phân tửCông thức phân tửC23H46N6O13 Phân tử lượng614.6 g/mol Đặc điểm cấu tạoNeomycin trong công thức cấu tạo có nhóm chức este glycoside của neamine và neobiosamine B, nó là một bazơ liên hợp của framycetin(6+). Mô hình bóng và queMô hình bóng và que của NeomycinCác tính chất phân tửSố liên kết hydro cho: 13 Số liên kết hydro nhận: 19 Số liên kết có thể xoay: 9 Diện tích bề mặt cực tôpô: 353 Số lượng nguyên tử nặng: 42 Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 19 Liên kết cộng hóa trị: 1 Tính chấtNeomycin tồn tại dưới dạng chất lỏng có điểm nóng chảy khoảng 6°C (dưới dạng muối sunfat). Neomycin có khả năng hòa tan trong nước, có thể pha chế được dung dịch lên tới 250 mg/mL. Hòa tan trong metanol , rượu, thực tế không hòa tan trong dung môi hữu cơ thông thường Dạng bào chếViên Neomycin đặt âm đạo Dung dịch: thuốc nhỏ mắt Neomycin,… Kem bôi: Betaderm Neomycin sulfate ,.. Viên nang mềm Neomycin uống Hỗn dịch nhỏ mắt: Neomycin 5ml,.. Thuốc mỡ Neomycin bôi da Viên nén Bột pha uống Dạng bào chế NeomycinNguồn gốcNeomycin lần đầu được phát hiện bởi sinh viên Hubert Lechevalier và nhà vi trùng học Selman Waksman vào năm 1949 tại Đại học Rutgers. Đến năm 1952, Neomycin được cấp phép sử dụng trong y tế và được cấp bằng sáng chế vào năm 1957. Dược lý và cơ chế hoạt độngNeomycin có tác dụng chống lại nấm, vi rút và hầu hết các loại vi khuẩn kỵ khí. Neomycin cơ chế tác dụng như sau: Neomycin cản trở quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn thông qua hoạt động liên kết với tiểu đơn vị ribosome 30s, do đó làm sai lệch mã t-RNA,. Do đó, Neomycin làm cho giai đoạn tổng hợp các peptit không được kéo dài từ đó làm gián đoạn quá trình dịch mã của vi khuẩn và gây diệt khuẩn. Dược động họcHấp thuThuốc kháng sinh Neomycin sau khi uống được hấp thu kém qua đường tiêu hóa và sự hấp thu Neomycin sẽ tăng lên nếu bệnh nhân bị loét hay viêm đường tiêu hóa. Chuyển hóaNeomycin được chuyển hóa không đáng kể. Phân bốNeomycin được phân bố nhanh chóng vào các mô trong cơ thể, khả năng liên kết với protein huyết tương của Neomycin chỉ khoảng < 30%. Thải trừNeomycin được bài tiết chủ yếu qua phân (97% liều uống dưới dạng không đổi). Ứng dụng trong y họcNeomycin có tác dụng gì? Neomycin được chỉ định dùng cho bệnh nhân trong trường hợp:
Tác dụng phụThường gặp: kích ứng hoặc đau nhức miệng và vùng trực tràng. Ngoài ra trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường đã có báo cáo về các tác dụng phụ bao gồm: viêm đại tràng liên quan đến clostridium difficile., buồn nôn, tiêu chảy, nhiễm độc tai tiền đình, nhiễm độc thận, nhiễm độc thính giác, phong tỏa thần kinh cơ. Độc tính ở ngườiSử dụng kéo dài có thể dẫn đến nồng độ thuốc toàn thân đủ để tạo ra độc tính thần kinh, độc tính trên tai và/hoặc độc tính trên thận. Viêm da thường do thuốc mỡ neomycin 0,5%. Neomycin có thể gây độc tính trên thận chủ yếu là ở ống thận. Các yếu tố nguy cơ tăng độc tính ở từng bệnh nhân bao gồm tuổi tác, suy giảm chức năng thận và mất nước, việc điều trị kéo dài hoặc dùng liều cao. Tình trạng gây độc Neomycin có thể gây mất thính lực thường là vĩnh viễn, song phương; mất thính giác thần kinh tần số cao là thứ phát do nhiễm độc ốc tai. Trong trường hợp này cần cho bệnh nhân tiến hành giảm mức lọc cầu thận và giảm lưu lượng máu đến thận, nên ngừng điều trị bằng neomycin khi có dấu hiệu thay đổi sớm nhất về thính giác để giảm mức độ tổn thương ốc tai. Chống chỉ định
Tương tác với thuốc khác
Liều dùng
Tính an toàn
Lưu ý khi sử dụng
Một vài nghiên cứu của Neomycin trong Y họcTác dụng của neomycin đối với quá trình tiêu hóa, hấp thu và lên men carbohydrate ở bệnh nhân xơ gan: bằng chứng về cơ chế điều trị thay thế trong bệnh não gan The analgesic efficacy and safety of nefopam in patient-controlled analgesia after cardiac surgery_ A randomized, double-blind, prospective studyMục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của neomycin đối với quá trình tiêu hóa, hấp thu và lên men carbohydrate ở bệnh nhân xơ gan. 38 bệnh nhân xơ gan ở trẻ em B hoặc C được chia thành ba nhóm; các đối tượng trong mỗi nhóm được chọn ngẫu nhiên để nhận neomycin (2/g/ngày trong 10 ngày, n = 8) hoặc giả dược (n = 4). Sự hấp thụ lactose và d-xyloza cũng như quá trình lên men của lactose và lactulose, d-xyloza đã được nghiên cứu trước và sau thời gian điều trị. Kết quả cho thấy Neomycin không làm thay đổi quá trình lên men lactose nhưng làm giảm mức tăng glucose huyết tương sau khi uống lactose. Nồng độ d-xyloza trong huyết tương bị giảm bởi neomycin. Neomycin không làm giảm quá trình lên men của d-xyloza, lactose và lactulose. Không có thay đổi đáng kể nào được quan sát thấy sau khi điều trị bằng giả dược. Từ đó cho thấy liệu pháp Neomycin có liên quan đến việc giảm tiêu hóa và hấp thu carbohydrate ở ruột, duy trì khả năng lên men của vi khuẩn, có thể làm tăng tải lượng carbohydrate không hấp thụ đến đại tràng. |