Vợ ngọc hoàng gọi là gì

Trên là câu chuyện mà Chuyên gia phong thủy đã tổng hợp được, các bạn có thể theo dõi những thông tin chi tiết của Nguyễn Ngoan bên dưới các bạn nhé: Nguyễn Ngoan – Chuyên gia hàng đầu Việt Nam tiên phong mang đến giải pháp toàn diện về Phong thủy & Quản trị cho cá nhân và Doanh nghiệp. Hãy kết nối với chuyên gia Nguyễn Ngoan để tăng giá trị cả bạn qua kho tri thức sẵn có giá trị triệu đô bên dưới:

Ngọc Hoàng Thượng Đế (chữ Hán: 玉皇上帝) hay Ngọc Hoàng Đại Đế (玉皇大帝), gọi tắt là Ngọc Đế (玉帝) là vị vua tối cao của bầu trời, là chủ của Thiên đình trong quan niệm tại Trung Quốc và tại Việt Nam.

Theo một số phim ảnh tiểu thuyết, Ngọc Đế (Thiên Đế) là người phàm, tu luyện một nghìn bảy trăm năm mươi kiếp, mỗi kiếp mười hai vạn chín nghìn sáu trăm năm, Thiên Đế cai quản toàn bộ lục giới: Nhân, Thần, Ma, Yêu, Quỷ, Tiên. Là người có quyền hạn và tu vi lớn nhất lục giới nên được các chư thần kính mộ phong làm Đế, Thiên đế phân chia pháp lực của mình cho các vị thần cai quản các nơi và các chức vị khác nhau, vì thế trong khá nhiều tiểu thuyết Thiên Đế không có pháp lực mà chỉ nhờ các thần tiên khác, cũng theo nhiều tiểu thuyết vị thầy hướng dẫn có pháp lực cao nhất trong phật giáo là Phật Tổ Như Lai thay vì Ngọc Hoàng Đại Đế (Tây du ký).

Lịch sử Từ thượng cổ, người Trung Quốc đã tôn thờ một vị vua trên trời, gọi là Thượng Đế. Tuy nhiên từ đời Thương thì Thượng Đế đã hoàn toàn chỉ là một vị thần, không có quyền năng sáng thế. Vị Vua trời này được cho là sống tại một cung điện tại chính giữa bầu trời, tại Thiên Cực Bắc. Đến các triều đại về sau, vị thần này được gọi dưới nhiều danh hiệu khác nhau:

1. Hoàng Thiên, Hạo Thiên, Thiên Đế: đời Chu 2. Thái Nhất: Thiên quan thư trong Sử kí của Tư Mã Thiên dùng từ này 3. Thái Vi Ngọc Đế, Tinh Chủ Thái Vi viên: thời Hán Vũ đế 4. Phạm Thiên Ngọc Đế, Đế chủ Thiên Thị Viên: thời Hán Tuyên đế 5. Diễm Hoa Thiếu Vi Ngọc Đế, Thiên Tiên Định Vị: thời Hán Ai đế 6. Tử Vi Ngọc đế: đời Hán Quang Vũ đế 7. Ngọc Hoàng Đạo Quân, Cao Thượng Ngọc Đế: thời Nam Triều 8. Hạo thiên Kim khuyết Vô thượng Chí tôn Tự nhiên Diệu hữu Di la Chí chân Ngọc hoàng Thượng đế, Huyền khung Cao thượng Ngọc hoàng Đại đế. 9. Đến đời Minh, danh hiệu đầy đủ là: Cao thiên Thượng thánh Đại từ Nhân giả Ngọc Hoàng Đại Thiên tôn Huyền khung Cao Thượng đế. (Nghĩa là Vị thánh tối cao trên đỉnh trời, vô cùng nhân từ, là Ngọc Hoàng, bậc Thiên tôn vĩ đại, Huyền diệu lớn lao làm chủ trên cao).

Ngoài ra Ngọc Hoàng Thượng đế còn được gọi bằng các tôn hiệu: Thiên Đế, Ngọc Đế, Đế Tể

Vai trò Ngọc Hoàng Thượng đế là vị vua của Thiên đình, cai quản toàn bộ bầu trời, mặt đất, biển cả, và cõi âm phủ. Ngọc Hoàng đứng đầu tất cả các thần, tiên, có quyền lực tối cao với các quyền năng tự nhiên như mây mưa sấm chớp, nước lửa... Ngọc Hoàng có quyền ra lệnh cho các vị thần thực hiện các ý định của mình, thường là những điều tốt đẹp. Ngọc Hoàng cũng là người xét phong cho các vị thần, hoặc xét phạt các thần tiên.

Trong Đạo giáo, Ngọc Hoàng vẫn ở dưới Tam Thanh, do Nguyên Thuỷ Thiên Tôn chỉ định làm vua.

Nơi ở Ngọc Hoàng được cho là ở và làm việc tại một cung điện trên trời gọi là Kim Khuyết Vân cung Linh Tiêu bảo điện (gọi tắt là điện Linh Tiêu), nơi có rất nhiều tiên nữ hầu hạ, và các thiên tướng, thiên binh canh gác.

Quyến thuộc Có nhiều thuyết về quyến thuộc của Ngọc Hoàng, không thống nhất. Có truyền thuyết nói vợ của Ngọc Hoàng có hiệu là Thiên Hậu (không phải bà Thiên Hậu Thánh mẫu), có chín con trai. Có thuyết nói em gái Ngọc Hoàng sinh ra Nhị Lang. Có thuyết đồng nhất Ngọc Hoàng là Đông Vương Công, vợ là Tây Vương Mẫu, sinh bảy con gái.

Truyền thuyết dân gian Trung Quốc Có truyền thuyết cho rằng Ngọc Hoàng Thượng đế là Đông Vương Công, hay còn gọi là Mộc Công, có vợ là Tây Vương Mẫu. Có truyền thuyết lại cho rằng Ngọc Hoàng Thượng Đế vốn người trần, tên là Trương Hữu Nhân, là trang chủ thôn Trương Gia Loan. Vì tính hay nhường nhịn, ông được gọi là Trương Bách Nhẫn; do hay giúp đỡ, ông được gọi là Đại Quý Nhân.

Trương Hữu Nhân có một vợ họ Vương, và bảy cô con gái: Đại Thư, Nhị Thư, Tam Thư, Tứ Thư, Ngũ Thư, Lục Thư và Trương Thất Nữ

Mẫu Liễu Hạnh là một vị thần trong tín ngưỡng tâm linh của Việt Nam, tên gọi khác của bà chính là Bà Chúa Liễu Hạnh hay còn được gọi là Mẫu Liễu Hạnh. Bà vốn chính là một vị bốn Thánh thần trong Tứ Thánh và bà cũng chính là người nữ tử thứ hai của Ngọc Hoàng Thượng Đế. Thánh Mẫu vốn là Đệ Nhị Cung Tiên, con vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế vào thời Lê Sơ có nhà họ Phạm, nhân từ nhưng hiếm muộn, lòng thành cầu khẩn, cảm động trời xanh, thượng Đế thương tình truyền tiên chúa giáng trần đầu thai. Trải qua 3 lần xuống trần độ người từ các nhà nước phong kiến của Việt Nam thì bà đã được các triều đại phong làm Mẫu Nghi Thiên Hạ hay còn được gọi là Mẹ của muôn dân.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Tứ Trụ Phủ Mỗ

Phủ Tây Mỗ, hay còn gọi là Phủ Mỗ, có tên cổ là “Tây Mỗ Linh Từ” ở chân núi Ông Quân, làng Tây Mỗ, xã Hà Thái, huyện Hà Trung, Thanh Hóa. Phủ Tây Mỗ là nơi thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh. Nơi đây gắn với sự tích giáng sinh lần thứ ba của Mẫu Liễu Hạnh.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Quan âm Bồ tát

Theo truyền thuyết Mẫu Liễu Hạnh vốn là công chúa thứ hai tên là Đệ Nhị Quỳnh Hoa Công chúa của Vua Cha Ngọc Hoàng. Do một lần, lỡ đánh rơi vỡ chén ngọc quý của Thiên Đình nên Công Chúa bị phạt giáng xuống dương gian. Mẫu Liễu Hạnh có 3 lần giáng sinh xuống cõi trần:

+ Lần thứ nhất bà giáng trần năm Thiệu Bình 1434, vào nhà họ Phạm ở Yên Đồng huyện Ý Yên , tỉnh Nam Định. Bà có tên Phạm Tiên Nga và hưởng thọ 40 tuổi.

Ngay sau khi bà mất, nhân dân xã La Ngạn, huyện Đại An, phủ Nghĩa Hưng đã lập đền thờ trên nền nhà cũ, gọi là Phủ Đại La Tiên Từ, Đồng thời quê mẹ của Người là xã Vỉ Nhuế cũng lập đền thờ để tưởng nhớ công lao của bà, gọi là Phủ Quảng Cung.

+ Lần thứ hai bà giáng sinh năm Thiên Hựu 1557 vào nhà họ Lê ở An Thái, Vụ Bản, Nam Định. Lần này, Bà kết duyên với ông Trần Đào Lang sinh được một người con trai, tên là Nhân, một con gái tên là Hoà. Năm 21 tuổi hạn kỳ đã hết tuyệt nhiên không bệnh tật gì, bỗng nhiên qua đời. Bà mất ngày 3 tháng 3 năm Đinh Sửu, thời Lê Gia Thái thứ 5 (1577) Lăng mộ và đền thờ ở Phủ Dầy, thôn Thiên Hương - Vân Cát, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, Nam Định.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Bức Bình phong

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Giếng Ngọc trước Đền

Bia đá

+ Lần thứ ba bà giáng sinh xuống một gia đình họ Hoàng tại làng Tây Mỗ, Hà Thái, Hà Trung, Thanh Hóa để tái hợp cùng Mai Thanh Lâm (còn gọi là Mai Sinh) là hậu kiếp của Trần Đào Lang được hơn một năm thì mãn hạn hồi tiên. Tên bà lúc đó là Hoàng Thị Trinh. Bà kết duyên năm 18 tuổi, năm 19 tuổi bà về trời. Vợ chồng bà có một con trai tên là Thanh Cổn. Thanh Cổn sau này được thờ tại Đèo Ngang và có tên là Cậu bé Đồi Ngang.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Động Sơn Trang

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Ban Phật

Theo văn bia tại đền Quảng Cung (nơi giáng sinh lần thứ nhất của Mẫu Liễu Hạnh) của tri huyện Nguyễn Đình Việp năm 1741 và phả ký của Tiến sĩ Vũ Huy Trác soạn năm 1781 đều khẳng định lần thứ ba giáng sinh của Mẫu là tại Tây Mỗ. Các tài liệu cho rằng bà sinh vào năm 1650, tái hợp với Mai Thanh Lâm sinh được một con. Một năm sau là năm 1668 bà đã về trời. Ngay cả một câu đối cổ tại Phủ Dầy cũng xác nhận Mẫu giáng sinh lần thứ ba tại Tây Mỗ.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Cây Mít cổ có tuổi hơn 500 năm

Phủ Mẫu Tây Mỗ có từ rất xa xưa, cách đây khoảng gần 600 năm, kể từ ngày mẫu hóa. Di tích còn lại là một cây mít cổ có tuổi hơn 500 năm. Có người nói đó là cây mít do chính tay Mẫu trồng khi còn ở cõi dương trần. Cây mít cổ này hiện vẫn nằm bên chân núi ngay bên trái ngôi Đền.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
18 bậc lan can đá chạm rồng vào tòa Tiền tế chính

Trải qua thăng trầm của đất nước, chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ, ngôi đền đã bị tàn phá nặng nề, hầu như chỉ còn lại vết tích. Đến những năm 1990, nhân dân sở tại dựng ngôi miếu nhỏ trên nền cũ, năm 1996 được công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Vị Thủ nhang chấp tác từ năm 2003.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Cung đồng Tứ Phủ ( Cung ngoài )

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Thánh Cô

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Thánh Cậu

Với sự đồng tâm của chính quyền và nhân dân xã Hà Thái cùng công đức của thập phương, từng bước tôn tạo di tích đặc biệt, từ 2012 có vợ chồng người cháu ngoại của làng là Trần Thị Thu Hà- Phạm Thế Vinh, hằng tâm hằng sản, công đức hàng chục tỷ đồng tái thiết đền phủ, cảnh quan đến hôm nay đã tạm hoàn thành.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Cung Đức Chúa Vua cha Ngọc Hoàng ( Cung thứ 2 )

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Vợ ngọc hoàng gọi là gì

Những đồ vật cung tiến

Hiện nay, đền đã rất khang trang có đủ các cung thờ Mẫu, Tam Phủ, Tứ phủ, Chúa sơn trang... Phủ Mỗ là nơi sơn thủy hữu tình, tòa phủ mới trùng tu tựa núi Ông Quân như thể tay ngai. Mặt hướng đầm sen bán nguyệt. Từ nghi môn trụ biểu thấy bức bình phong đề Tây Mỗ Linh Từ, qua giếng ngọc lung linh tới sân đền rộn rã chim muông, ngát thơm hoa trái,có cây mít cổ thụ, tương truyền từ thuở thánh mẫu giáng sinh nay nhưng ông rắn có mào vẫn về chầu trực. Bước lên 18 bậc lan can đá chạm rồng vào tòa Tiền tế chính cung thờ Ngũ vị Tôn ông, công đồng Tứ Phủ, đôi bên thờ Tứ phủ Thánh cô, Tứ Phủ Thánh Cậu. Trung cung thờ Ngọc Hoàng Thượng Đế, quan Nam Tào, quan Bắc đẩu.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Cung Cấm ( Trong cùng )

Hậu cung Tôn trí kim thân Thánh mẫu với kích thước lớn hơn người thật dung mạo phi phương cốt cách nhân từ, thật tôn kính mà siết bao gần gũi, trên có bảng vàng Mẫu nghi thiên hạ, đôi bên có nhị vị Tiên nương thị giả. Trở ra phía bên trái phủ là cung thờ Đức Thánh Trần, bên phải là cung thờ Phật Mẫu địa hoàng, động sơn trang và các bàn thờ cô bé cậu bé,thủ đền, thủ phủ.

Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Vợ ngọc hoàng gọi là gì
Các Hoạt động Lễ Hội được diễn ra hàng năm

Lễ hội Phủ Mỗ được tổ chức hàng năm vào ngày 7 tháng 3 âm lịch nhằm tôn vinh Thánh Mẫu Liễu Hạnh, vị thần chủ trong Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ của người Việt. Thánh Mẫu Liễu Hạnh được thờ cúng ở nhiều nơi nhưng lễ hội Phủ Mỗ hiện nay được nhân dân trong làng và du khách thập phương đến dự lễ với nhiều hoạt động độc đáo, trong đó nổi bật nhất là nghệ thuật hát văn và hầu đồng và thời gian lễ hội diễn ra trong nhiều ngày. Theo các nhà nghiên cứu văn hóa thì lễ hội Phủ Mỗ là một thành phần quan trọng tạo nên ‘bản đại diễn xướng sử thi Liễu Hạnh’.

Con gái của Ngọc Hoàng gọi là gì?

Tương truyền: Thánh Mẫu Liễu Hạnh là Tiên Chúa Quỳnh Nương con gái của Ngọc Hoàng Thượng Đế, vì phạm lỗi làm rơi chén ngọc trong một buổi Lễ chầu Thiên Đình nên bị đầy xuống trần gian thác sinh vào nhà họ Lê ở thôn Vân Cát Huệ.

Vương Mẫu là gì của Ngọc Hoàng?

Tuy nhiên, trong nhiều phiên bản dân gian, Tây Vương Mẫu là hôn phối của Ngọc Hoàng Đại Đế, nên xưng gọi "Vương Mẫu nương nương", trở thành một đệ nhất phu nhân tôn quý vô bỉ chốn thiên đình. Mối quan hệ này được miêu tả rất rõ trong Tây du ký của Ngô Thừa Ân, cùng hí khúc Thiên tiên ký (天仙配).

Vợ của vua cha Ngọc Hoàng là ai?

Vợ Ngọc Hoàng là Tây Vương Mẫu, ở núi Côn Lôn tiên giới, có một đàn tiên nữ.

Ngọc Hoàng có bao nhiêu người con gái?

Truyền thuyết về Đức vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế Trương Hữu Nhân có một vợ họ Vương, tức Tây Vương Mẫu và bảy cô con gái: Đại Thư, Nhị Thư, Tam Thư, Tứ Thư, Ngũ Thư, Lục Thư và Trương Thất Nữ. Thuyết khác nói vợ của Ngọc Hoàng có hiệu là Thiên Hậu, có chín con trai.