Vở bài tập Tiếng Việt tập 2 trang 48, 49

Mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 1 Bài: Kể cho bé nghe trang 48, 49, 50 hay, ngắn gọn được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức và củng cố bài học của mình trong quá trình học tập môn Tiếng Việt.

Tập đọc

Giải câu 1 trang 48 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Viết tiếng trong bài có vần ươc:………

Lời giải

Tiếng trong bài có vần ươc: nước.

Giải câu 2 trang 48 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Điền vần ươc hoặc ươt vào chỗ trống :

Lời giải

- Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh mướt mát rượi, ngon lành như lá me non.

- Cùi vải dày như cùi dừa nhưng không trắng bạch mà trắng ngà. Đặt lên lưỡi, cắn một miếng, thì nước chan hoà, ngọt sắc, nhai thì mềm mà lại giòn….

Giải câu 3 trang 49 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Em hiểu con trâu sắt trong bài là gì? Ghi dấu x vào trước ý trả lời đúng :

Lời giải

Giải câu 4 trang 49 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Nối câu hỏi ở cột A với lời giải đáp thích hợp ở cột B :

Lời giải

Chính tả

Giải câu 1 trang 49 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Chép tiếp những dòng còn thiếu trong bài Kể cho bé nghe (8 dòng đầu):

Lời giải

Học sinh tự chép.

Giải câu 2 trang 50 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Điền: ươc hoặc ươt:

Lời giải

Giải câu 3 trang 50 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Điền: ng hoặc ngh

……ày mới đi học. Cao Bá Quát viết chữ xấu như gà bới. Sau nhờ kiên trì luyện tập ….ày đêm quên cả …..ỉ ngơi, ông đã trở thành …..ười nổi tiếng viết chữ đẹp.

Lời giải

Ngày mới đi học. Cao Bá Quát viết chữ xấu như gà bới. Sau nhờ kiên trì luyện tập ngày đêm quên cả nghỉ ngơi, ông đã trở thành người nổi tiếng viết chữ đẹp.

►►CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download giải VBT Tiếng Việt 1 Bài: Kể cho bé nghe trang 48, 49, 50 ngắn gọn, hay nhất file pdf hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 26 trang 48, 49 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

LUYỆN TẬP VỀ CÂU KỂ AI LÀ GÌ ?

1) Đánh dấu x vào ô trống trước câu kể Ai là gì ?. Xác định tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu hay nhận định về sự vật).

Câu Dùng để giới thiệuDùng để nêu nhận định
Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên.
x
Hoàng Diệu quê ở Quảng Nam.
Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.
Nhưng các ông đã anh dũng hi sinh bảo vệ thành Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu giữ thành nâm 1873 và 1882
Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đưòng phố đẹp mang tên hai ông.
Ông Năm là dân ngụ cư của làng này
Hồi ông mới ra chòi vịt, ông trầm lặng như một chiếc bóng.
Tàu nào có hàng cần bốc lên là cần trục vươn tới.
Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

Trả lời:

Câu Dùng để giới thiệuDùng để nêu nhận định
X    Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên. x
X    Hoàng Diệu quê ở Quảng Nam. x
X    Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội. x
Nhưng các ông đã anh dũng hi sinh bảo vệ thành Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu giữ thành nâm 1873 và 1882
Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đưòng phố đẹp mang tên hai ông.
X    Ông Năm là dân ngụ cư của làng này x
Hồi ông mới ra chòi vịt, ông trầm lặng như một chiếc bóng.
Tàu nào có hàng cần bốc lên là cần trục vươn tới.
X    Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân. x

2) Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu Ai là gì ? em vừa tìm được.

Trả lời:

a) Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên.

b) Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.

c) Ông Năm là dân ngụ cư của làng này.

d) Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

3) Có lần, em cùng một số bạn trong lớp đến thăm bạn Hà bị ốm. Em giới thiệu với bố mẹ bạn Hà từng người trong nhóm. Hãy viết một đoạn văn ngắn kể lại chuyện đó, trong đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì ?

Trả lời:

Khi chúng tôi đến, Hà đang nằm trong phòng. Ba mẹ Hà mở cửa đón chúng tôi. Chúng tôi lễ phép chào hai bác. Thay mặt nhóm bạn, tôi nói với hai bác :

- Thưa hai bác, hôm nay nghe tin Hà bị ốm, chúng cháu đến thăm Hà. Cháu xin giới thiệu với hai bác : Đây là bạn Dũng. Bạn Dũng là lớp trưởng lớp cháu. Bạn Dũng học giỏi lắm đấy ạ ! Còn đây là bạn Dung - chim sơn ca của lớp cháu. Còn cháu là Lê, cháu ngồi cùng bàn và là bạn thân của Hà ạ.

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 21: Thả diều trang 48, 49 chi tiết VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 21: Thả diều

Câu 1 trang 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 tập 1

Những sự vật nào giống cánh diều được nhắc tới trong bài đọc? (đánh dấu ü vào ô trống dưới hình chỉ đáp án đúng)

Trả lời

Câu 2 trang 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 tập 1

Từ ngữ nào dưới đây để nói về âm thanh của sáo diều? (đánh dấu  vào ô trống trước đáp án đúng)

☐ no gió

☐ trong ngần

☐ uốn cong

Trả lời

☐ no gió

☑ trong ngần

☐ uốn cong

Câu 3 trang 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 tập 1

Gạch chân từ ngữ chỉ sự vật trong 2 câu thơ dưới đây:

 Sao trời trôi qua

 Diều thành trăng vàng.

Trả lời

Sao trời trôi qua

Diều thành trăng vàng.

Câu 4 trang 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 tập 1

Viết 1 – 2 câu có sử dụng từ ngữ vừa tìm được ở bài tập 3. 

Trả lời

Nghỉ hè, bé và anh cùng nhau thả diều. 

Câu 5 trang 49 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 tập 1

Viết 1 – 2 câu về nhân vật em thích trong câu chuyện Chúng mình là bạn.

Trả lời

Em rất thích nhân vật nai vàng.

Video liên quan

Chủ đề