Dùng điều trị các trường hợp viêm, nhiễm khuẩn ở họng/ miệng như: Viêm họng, viêm amyđan, viêm loét miệng, viêm lợi, loét aptơ, nhiễm nấm candida, cảm và cúm. Dùng dự phòng trong và sau khi phẫu thuật (cắt amyđan, sau thủ thuật nha khoa). Show
Dùng thường kỳ để vệ sinh khoang miệng. Liều lượng - Cách dùngPhết dung dịch mẹ (không pha loãng) dàn đều vào nơi cần điều trị. Sau khi để khô, sẽ tạo được một lớp phim thông khí, rất dễ rửa sạch bằng nước. Có thể bôi thuốc nhiều lần trong ngày. Quy trình để diệt khuẩn tay như sau: 1) Tiệt khuẩn vệ sinh tay: 3ml dung dịch mẹ - bôi thuốc trong 1 phút. 2) Tiệt khuẩn để phẫu thuật: 2 x 5ml dung dịch mẹ - bôi thuốc trong 5 phút. Quy trình để tiệt khuẩn da như sau: Qui trình để tiệt khuẩn da có ít tuyến bã nhờn: Trước khi tiêm, trích hoặc phẫu thuật, bôi dung dịch ít nhất trong 1 phút. Quy trình để tiệt khuẩn da có nhiều tuyến bã nhờn: Trước mọi ca phẫu thuật, cần bôi thuốc ít nhất 10 phút, luôn luôn để cho da ẩm. Để tiệt khuẩn da trước phẫu thuật, tránh tạo các nơi đọng dung dịch thuốc dưới cơ thể người bệnh (vì có thể kích ứng da). Có thể dùng không pha hoặc pha loãng để súc hoặc rửa. Với nhiều loại ứng dụng, thì cũng có nhiều loại nồng độ dung dịch. Bạn cần hỏi ý kiến bác sỹ của bạn về vấn đề này. Sau vài ngày (2 - 5 ngày) bôi thuốc đều nếu không có cải thiện về triệu chứng, thì cần báo cáo với bác sỹ của bạn. Chống chỉ địnhKhông dùng thuốc khi mẫn cảm với iodine, povidone hay bất kì thành phần tá dược; các bệnh lý liên quan tuyến giáp; trước và sau khi trị liệu iodine phóng xạ. Không dùng thuốc trong vòng 4 tuần trước khi làm nhấp nháy đồ iodine phóng xạ hoặc điều trị iodine phóng xạ trong ung thư biểu mô tuyến giáp; bệnh nhân bứu giáp, bứu giáp nhân hoặc các bệnh tuyến giáp khác (đặc biệt là các bệnh nhân cao tuổi) có nguy cơ tăng năng tuyến giáp do dùng lượng lớn iodine; bệnh nhân đang điều trị đồng thời với lithium, trẻ em dưới 6 tuổi. Dược lựcPovidon iod là thuốc sát khuẩn, là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon(povidon), chứa 9 đến 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn, dung dịch chứa 0,85-1,2% iod có pH 3,0-5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dược động họcHấp thu: Povidon iod hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc ( diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, và khoang trong cơ thể). Iod thấm được qua da. Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá và đào thải qua thận. Thuốc được hệ thống liên võng nội mô lọc giữ. Thải trừ: thải qua nước tiểu. Chú ý đề phòngCẩn trọng khi dùng thường xuyên cho vùng da bị tổn thương đối với bệnh nhân suy thận. Tránh tuyệt đối bất cứ khả năng nào có thể xảy ra việc trẻ nhỏ uống phải povidone-iodine. Chỉ dùng để súc miệng/ họng. Khi gặp kích ứng tại chỗ hoặc mẫn cảm thì ngừng sử dụng thuốc. Phụ nữ có thai và cho con bú: Chỉ dùng thuốc theo chỉ định chặt chẽ của bác sỹ và nên dùng với liều tối thiểu, vì iodine được hấp thu có thể qua hàng rào nhau thai và có thể tiết vào sữa mẹ. Povidone-iodine có thể gây ra thiểu năng tuyến giáp tạm thời ở bào thai hay trẻ sơ sinh nên tránh dùng povidone-iodine ở trường hợp này. Cần phải kiểm tra chức năng tuyến giáp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là ở những vùng được biết là nơi có chế độ ăn thiếu iodine và có xu hướng bướu cổ.
Thuốc Povidine (povidon iod) chứa hoạt chất là povidon iod dùng làm chất sát khuẩn, tẩy rửa. Vậy thuốc Povidine được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc thông qua bài viết sau của trường Cao đẳng Dược TPHCM. Thông tin quan trọngThành phần hoạt chất của thuốc: povidon iod Thuốc chứa thành phần tương tự: Betadine Antiseptic Povidon iod 10%, Solution, PVP – Iodine 10%, Iodine, Povidon 10%, Povidone Iodine 10%, Wokadine 10% Tên thương hiệu: Povidine Tên hoạt chất: povidon iod 10%, tá dược Phân nhóm: Thuốc trị mụn / Thuốc dùng trong viêm và loét miệng / Thuốc khử trùng & sát trùng da/ Thuốc trị vẩy nến, tăng tiết bã nhờn & vảy cá Dược lực họcNhóm dược lý: Sát khuẩn. Povidon iod là phức hợp của iod với povidon. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon - iod được giải phóng iod dần dần, do vậy sẽ kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử. Dược động họcPovidon iod thấm được qua da và thải qua nước tiểu. Hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể). Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon iod cũng có thể được cơ thể hấp thu. Phức hợp này không chuyển hóa hoặc đào thải qua thận. Thuốc được hệ liên võng nội mô lọc giữ. Thuốc Povidine có các dạng bào chế và dạng như sau:
Thuốc Povidine có tác dụng gì?Thuốc Povidine có công dụng sát khuẩn, là một phức hợp hữu cơ chứa 9 – 12% iod dùng để sát trùng vết thương ở da hoặc khử trùng dụng cụ tùy nồng độ. Thuốc Povidine phóng thích dần dần và liên tục iod tự do, dùng làm chất sát khuẩn, tẩy rửa. Thuốc Povidine có công dụng sát khuẩn Povidine tác dụng diệt vi khuẩn gram dương và gram âm, đặc biệt với các loại gây nhiễm trùng da như Streptococcus, E.coli, Proteus, Staphylococcus, P. aeruginosa. Thuốc Povidine cũng diệt được vi nấm, siêu vi, đơn bào và nấm men.
Chỉ định thuốc PovidineDung dịch nồng độ 4%:
Dung dịch nồng độ 5%:
Dung dịch nồng độ 10%:
Chống chỉ địnhChống chỉ định cho các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không dùng vào mắt. Sử dụng lâu hơn 1 tuần trừ khi chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng trên diện rộng của cơ thể. Dung dịch nồng độ 4% và 10%, gạc đắp 10% chống chỉ định với người dị ứng với iod. Chống chỉ định cho các trường hợp bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyển giáp Hashimoto Chống chỉ định cho các trường hợp trong thời kì mang thai và cho con bú. Không dùng cho người thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não và khoang bị tổn thương nặng. Chống chỉ định cho các trường hợp trẻ dưới 2 tuổi, nhất là trẻ đẻ thiếu tháng, trẻ sơ sinh dưới 1,5 kg vì có thể gây nhược giáp. Chống chỉ định Povidine cho các trường hợp trong thời kì mang thai và cho con bú Bạn nên dùng thuốc Povidine như thế nào?Cách dùng thuốc PovidineLiều dùng của thuốc Povidine phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, dạng thuốc, nồng độ và vùng nhiễm khuẩn. Thuốc Povidine dùng chủ yếu ở ngoài da và 1 lần trong ngày. Dạng dung dịch Povidine: dùng nguyên thuốc để bôi lên da hoặc pha loãng 1/5 thuốc với nước hay dung dịch nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) để rửa vết thương. Các dùng Povidine như sau:
Nếu băng vết thương, bạn cần thay gạc hàng ngày hoặc cách ngày. Hoặc nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình dùng thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn. Thuốc Povidine có những tác dụng phụ nào?Thường gặp: ADR > 1/100 Tác dụng phụ thuốc Povidine có thể gây kích ứng tại chỗ, mặc dù thuốc ít kích ứng hơn iod tự do.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Trước khi dùng thuốc Povidine, bạn nên lưu ý gì?Thuốc Povidine chống chỉ định cho các trường hợp sau:
Thuốc Povidine có thể tương tác với những thuốc nào?Thuốc Povidine có thể tương tác với một số loại thuốc nhất định vì thế tránh dùng Povidine cùng lúc với nhiều loại thuốc sát trùng khác. Tốt nhất, bạn nên cho họ biết những thuốc bạn đang dùng, bao gồm cả vitamin và thực phẩm chức năng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần tránh dùng loại thuốc sát trùng này với xà phòng hoặc thuốc mỡ dung dịch có chứa thủy ngân. Đối với dung dịch nồng độ 10% và gạc đắp vết thương 10%:
Bạn nên bảo quản thuốc Povidine như thế nào?Bạn nên bảo quản Povidine ở nhiệt độ không quá 30ºC, ở nơi thoáng mát và tránh ánh sáng. Bạn nên dùng thuốc 2 tháng sau khi mở nắp, đóng nắp ngay sau khi dùng. Hạn dùng của thuốc Povidine có thể từ 24 tháng đến 3 năm. Do đó, bạn cần chú ý xem kỹ hạn sử dụng trước khi dùng. Không dùng thuốc đã bong nhãn, hết hạn sử dụng. |