Vì sao các tế bào thần kinh không sinh sản

Hồng cầu (hồng huyết cầu) là thành phần chiếm 96% tế bào máu, có chứa huyết sắc tố giúp máu có màu đỏ.

Quan sát dưới kính hiển vi điện tử, tế bào hồng cầu có hình dạng đĩa lõm hai mặt với đường kính khoảng 7,8 micromet, chỗ dày nhất khoảng 2,5 micromet và không quá 1 micromet ở trung tâm. Thể tích trung bình của hồng cầu khoảng 76 – 96 micromet3. Hồng cầu có khả năng biến dạng lớn, không bị rách hay vỡ khi di chuyển là nhờ lớp màng bọc dẻo dai bên ngoài.

Thành phần chính của hồng cầu là hemoglobin – protein giàu sắt tạo màu đỏ cho máu. Mỗi phân tử hemoglobin bao gồm 4 nguyên tử sắt, mỗi nguyên tử sắt sẽ liên kết với 1 phân tử oxy và 2 nguyên tử oxy. Hemoglobin chiếm khoảng 33% của 1 tế bào hồng cầu, có mật độ 14 g/dL ở nữ giới và 15,5 g/dL ở nam giới.

Vì sao các tế bào thần kinh không sinh sản

Tế bào hồng cầu có hình dạng đĩa lõm hai mặt với đường kính khoảng 7,8 micromet

Giai đoạn phát triển từ tế bào tiền nguyên hồng cầu đến hồng cầu lưới diễn ra trong tuỷ xương. Tiếp theo hồng cầu lưới phóng thích ra máu ngoại vi từ 24 – 48 giờ thì mạng lưới biến mất và trở thành hồng cầu trưởng thành.

Hồng cầu có đời sống trung bình từ 90 – 120 ngày, mỗi ngày có đến 200 – 400 tỷ hồng cầu chết đi và bị tiêu hủy ở gan và lách, sau đó tủy xương sẽ tiết ra một đợt tế bào hồng cầu mới để thay thế và duy trì lượng hồng cầu đã mất trong cơ thể.

Người ta sử dụng chỉ số RBC (Red Blood Cell) khi xét nghiệm để tính toán số lượng hồng cầu trong máu. Bình thường, giá trị chỉ số RBC nằm trong khoảng từ 4,2 – 5,9 triệu tế bào/cm³. Giá trị chỉ số RBC thay đổi tùy theo đối tượng được xét nghiệm:

– Nam giới: 4.5 – 6.5 M/µl.

– Nữ giới: 3.9 – 5.6 M/µl

– Trẻ sơ sinh: khoảng 3.8 M/µl

Chỉ số RBC giảm dưới chuẩn thường xuất hiện ở người già, phụ nữ mang thai, hoặc là dấu hiệu cho biết bệnh nhân bị thấp khớp cấp, suy tủy, thận và ung thư.

Mức hồng cầu bất thường có thể là dấu hiệu của tình trạng thiếu máu, mất nước, xuất huyết, các chứng rối loạn khác về hồng huyết cầu.

Thể tích trung bình của một hồng cầu (MCV)

Dùng để đánh giá kích thước hồng cầu: lớn, nhỏ hay bình thường. Giá trị bình thường của MCV từ 80 – 100 femtoliter (fl).

Nếu kết quả thấp hơn bình thường: định bệnh hồng cầu nhỏ, thường ở bệnh thiếu máu, Thalassemia, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.

Kết quả cao hơn bình thường: định bệnh hồng cầu to, thường gặp ở những người nghiện rượu, bệnh gan, suy giáp, thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, chứng tăng hồng cầu.

Vì sao các tế bào thần kinh không sinh sản

Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu giúp đánh giá màu sắc hồng cầu

Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu (MCH)

Là chỉ số đánh giá màu sắc hồng cầu: màu đậm, lợt hay bình thường. Giá trị bình thường của chỉ số này từ 27 – 32 picogram (pg).

Nếu kết quả xét nghiệm nhỏ hơn bình thường là dấu hiệu của bệnh hồng cầu nhược sắc (lợt màu) hay gặp ở bệnh thiếu chất sắt, người mang gen Thalassemia

Nếu kết quả cao hơn bình thường là dấu hiệu của bệnh hồng cầu ưu sắc (đậm màu), gặp ở những người nghiện rượu, bệnh lý gan, thiếu vitamin B12, acid folic…

Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)

Là chỉ số thể hiện nồng độ trung bình của huyết sắc tố trong một đơn vị thể tích máu, giá trị MCHC của người bình thường ở trong khoảng từ 32% – 36%.

Nếu kết quả xét nghiệm có chỉ số MCHC hỏ hơn 32% thì rất có thể bệnh nhân đã bị thiếu máu. Còn nếu kết quả lớn hơn 36% là dấu hiệu cơ thể có thể thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, do chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng…

Tế bào hồng cầu đóng vai trò vận chuyển oxy (O2) từ phổi đến các tế bào trong cơ thể đồng thời sẽ nhận lại khí cacbonic (CO2) từ các mô lên đào thải ở phổi (loại bỏ khí CO2). Chức năng của hồng cầu bao gồm:

– Màng tế bào hồng cầu cấu tạo từ các lipid và protein cần thiết cho chức năng sinh lý, đồng thời thông qua hệ tuần hoàn hoạt động trong mạng lưới mao mạch.

– Hồng cầu giúp vận chuyển các axit béo, axit amin, glucose từ mao ruột non đến tế bào và các tổ chức trong cơ thể.

– Nếu đủ lượng hồng cầu, da và niêm mạc (lưỡi, kết mạc mắt, nướu răng…) sẽ có màu hồng. Thiếu hồng cầu (thiếu máu, mất máu), thì máu sẽ không cung cấp đủ oxy cho các mô và cơ quan hoạt động, dẫn đến xuất hiện tình trạng da và niêm mạc nhợt nhạt, cơ thể mệt mỏi, giảm khả năng lao động, kém tập trung…

Để sản sinh lượng hồng cầu cho các hoạt động của cơ thể, cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học:

– Bổ sung vitamin B12 từ thịt, trứng, sữa. Mỗi ngày là từ 1 – 3 mg.

– Axit folic (vitamin B9) từ các thực phẩm như chuối, dưa gang, chanh, cũng như dồi dào trong gan, thận bò.

– Tăng cường thực phẩm giàu sắt như: các loại hạt, đậu phụ, gan, thịt đỏ, hàu, trai, sò điệp, ốc, quả lựu, củ cải đường…. Ngoài ra có thể bổ sung viên uống bổ sung sắt có sẵn với liều 50 -100 mg.

Vì sao các tế bào thần kinh không sinh sản

Các thực phẩm giàu sắt tốt cho sản sinh hồng cầu trong máu

– Vitamin A (Retinol) tốt sự phát triển tế bào gốc của hồng cầu trong tủy xương, giúp tế bào hồng cầu đang phát triển có đủ lượng sắt để tạo ra hemoglobin. Vitamin A thường có trong khoai lang, bí đỏ, cà rốt, rau xanh đậm, bưởi, dưa hấu, dưa vàng…

– Tập thể dục hàng ngày: Giúp cơ thể vận động và nạp thêm một lượng lớn oxy, kích thích sản sinh tế bào hồng cầu và hemoglobin.

– Không hút thuốc, uống rượu bia: Hút thuốc lá làm cản trở tuần hoàn máu, khó đưa oxy đến các bộ phận khác trong cơ thể. Trong khi đó, đồ uống chứa cồn có thể khiến máu đặc, chậm lưu thông, dẫn đến thiếu oxy trong máu, giảm sản sinh tế bào hồng cầu.

– Khám sức khỏe định kỳ: Khám sức khỏe thường xuyên tối thiểu 1 lần/năm là cách tốt nhất để biết tình trạng số lượng hồng cầu, từ đó có biện pháp điều chính thích hợp.

Để được tư vấn về các chương trình ưu đãi cũng như những kiến thức bổ ích về chăm sóc sức khỏe, vui lòng truy cập fanpage:  https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc

Neuron[1] là tế bào thần kinh có khả năng cảm ứng, phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền xung điện này.[2][3][4] Neuron là đơn vị cơ bản cấu tạo hệ thần kinh của hầu hết các loài động vật và là thành phần quan trọng bậc nhất của não. Thân và sợi nhánh của các neuron tạo thành chất xám. Sợi trục (nếu đi chung với nhau thành bó gọi là dây thần kinh) cấu tạo chất trắng trong não.[5] Ước tính có khoảng 100 tỷ (1011) neuron và 100 nghìn tỷ (1014) synapse trong não người.[6] Các tế bào thần kinh được hỗ trợ bởi microglia và tế bào hình sao (các tế bào thần kinh đệm). Neuron là những tế bào dài nhất trong cơ thể, biệt hóa cao độ nên mất trung thể và khả năng phân chia, nhưng có khả năng tái sinh phần cuối sợi trục nếu bị tổn thương.[5][7]

Vì sao các tế bào thần kinh không sinh sản
Neuron

Bản vẽ các tế bào thần kinh trong tiểu não chim bồ câu, bởi nhà thần kinh học người Tây Ban Nha Santiago Ramón y Cajal vào năm 1899. (A) biểu thị tế bào Purkinje và (B) biểu thị tế bào hạt, cả hai đều là đa cực.

Định danhMeSHD009474NeuroLex IDsao1417703748TAA14.0.00.002THH2.00.06.1.00002FMA54527Thuật ngữ giải phẫu

[Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata]

 

Một neuron và cấu tạo của nó: sợi nhánh (dendrite), thân neuron (soma), sợi trục (axon), bao mi-ê-lin (myelin sheath), eo răng-vi-ê (node of ranvier), synapse (synapse)

Mỗi neuron gồm một thân chứa nhân, hình sao nhiều cạnh hoặc bầu dục và các sợi. Từ thân phát đi nhiều tua (sợi) ngắn phân nhánh như cành cây gọi là sợi nhánh và một tua dài, mảnh gọi là sợi trục.[5] Dọc sợi trục có thể có những tế bào Schwann bao bọc tạo nên bao myelin. Sợi trục nối giữa trung ương thần kinh với các cơ quan, chúng đi chung với nhau thành từng bó gọi là dây thần kinh. Khoảng cách giữa các bao này có những đoạn ngắn gọi là eo Ranvier, còn diện tích tiếp xúc giữa những nhánh nhỏ phân từ tận cùng sợi trục của neuron này với sợi nhánh của neuron khác hoặc cơ quan thụ cảm gọi là synapse. Neuron có nhiều hình dạng: neuron đa cực có thân nhiều sợi nhánh, neuron lưỡng cực với một sợi nhánh và một sợi trục đối diện nhau; và neuron đơn cực chỉ có một tua do sợi nhánh và sợi trục hợp lại mà thành.[7]

 

Cấu tạo neuron: Dendrite: sợi nhánh /Nucleus: Nhân /Cell body: Thanh neuron /Axon: sợi trục /Myelin Sheath: Bao Miêlin /Nodes of Ranvier: eo Răngviê /Axon Terminal, đầu cuối sợi trục

Chức năng cơ bản của neuron là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh dưới dạng các tín hiệu hóa học trong các hoạt động điều khiển, điều hoà và phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể nhằm tạo sự thích nghi với các thay đổi từ môi trường bên trong và bên ngoài.[5]

Có ba loại neuron là[5]

  • Neuron hướng tâm (Neuron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh dẫn xung thần kinh về trung ương thần kinh.
  • Neuron trung gian (Neuron liên lạc) nằm trong trung ương thần kinh, gồm những sợi hướng tâm và li tâm, làm nhiệm vụ liên lạc.
  • Neuron ly tâm (Neuron vận động) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ở hạch thần kinh sinh dưỡng), dẫn các xung ly tâm từ bộ não và tủy sống đến các cơ quan phản ứng để gây ra sự vận động hoặc bài tiết.

Theo chức năng

Các neuron cảm giác mang tín hiệu từ các giác quan đến tủy sống và não.

Neuron chuyển tiếp mang thông điệp từ một phần của hệ thần kinh trung ương.

Neuron vận động được kết nối với các neuron chuyển tiếp. Các neuron vận động nhận và mang tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương đến các cơ bắp. Tín hiệu đi giữa các tế bào thần kinh thông qua các cúc synapse và khe synapse nằm ở tận cùng của tế bào thần kinh. Khe synapse là khoảng trống rất nhỏ giữa các tế bào mà hóa chất được phát tán từ các thiết bị đầu cuối sợi trục (như các túi chứa chất trung gian hóa học trong thùy synapse đối với synapse hóa học hay các kênh hút nước trong synapse điện) của một tế bào neuron nhằm kích thích các thụ thể hóa học chuyên biệt có chức năng tiếp nhận chất trung gian hóa học ở các sợi nhánh của các tế bào tiếp nhận.[5]

  1. ^ Yoonjung Kang, Andrea Hòa Phạm, Benjamin Storme. French loanwords in Vietnamese: the role of input language phonotactics and contrast in loanword adaptation, trang 4.
  2. ^ “Neuron”.
  3. ^ “Neuron”.
  4. ^ Fullick, Ann (2011). Edexcel IGCSE Biology Revision Guide. Pearson Education. tr. 40. ISBN 9780435046767.
  5. ^ a b c d e f Sách giáo khoa và sách giáo viên Sinh Học 11 và Sinh Học 8 - Bộ Giáo dục và Đào Tạo - 2012
  6. ^ Williams RW, Herrup K (1988). “The control of neuron number”. Annual Review of Neuroscience. 11: 423–53. doi:10.1146/annurev.ne.11.030188.002231. PMID 3284447.
  7. ^ a b # Sinh học 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh - Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên
    1. Sổ tay kiến thức Sinh học THCS, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh - Chủ biên
    2. Sinh học Cơ bản và Nâng cao 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Lê Đình Trung — Trịnh Đức Anh

  •   Phương tiện liên quan tới Neurons tại Wikimedia Commons
  • Nơron tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • neuron (Definition & Functions) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Fibrinogen found to inhibit EGFR in neuronal cells Blood clotting protein may inhibit spinal cord regeneration
  • Cell Centered Database Lưu trữ 2007-08-13 tại Wayback Machine UC San Diego images of neurons.
  • High Resolution neuroanatomical Images of Primate and Non-Primate Brains.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Neuron&oldid=68763965”