Văn bản bài tập làm văn thuộc thể loại nào

Chúng ta đã được học rất nhiều văn bản trong Văn học Việt Nam nhưng mấy ai nhớ và phân biệt được từng loại văn bản trong. Để biết được hình thức trình bày của từng loại văn bản như thế nào, cách sử dụng chúng ra làm sao và nó mang ý nghĩa gì? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu xem các loại văn bản trong Văn học qua thông tin được chia sẻ dưới đây nhé.

Văn bản bài tập làm văn thuộc thể loại nào

I. Các thể loại văn bản trong Văn học Việt Nam

Tự sự: Trình bày sự việc

Miêu tả: Đối tượng là con người, vật, hiện tượng tái hiện đặc điểm của chúng.

Thuyết minh: Trình bày những đối tượng được thuyết minh, cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan.

Nghị luận: Bày tỏ quan điểm, phản biện vấn đề

Biểu cảm: Cảm xúc

Điều hành: Hành chính

II. Ý nghĩa của từng loại văn bản trong Văn học

1. Văn bản tự sự

Trình bày, tái hiện sự việc và miêu tả nhân vật liên quan với nhau thành một hệ thống có mối quan hệ qua lại hoặc quan hệ nhân quả. Văn bản tự sự gửi gắm những tư tưởng tình cảm, thái độ, sự suy nghĩ, đánh giá của mình về cuộc đời hay quy luật trong đời sống và bày tỏ thái độ của mình.

2. Văn bản miêu tả

Tái hiện tính chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng nhằm giúp cho con người cảm nhận và hiểu được chúng.

3. Văn bản thuyết minh

Trình bày những thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, lợi ích hoặc tác hại,… Của sự vật, hiện tượng nhằm giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng với chúng.

4. Văn bản nghị luận

Thể hiện suy nghĩ, tư tưởng, quan điểm của người viết trước một sự việc hiện tượng hay một ý kiến về một vấn đề tư tưởng đạo lý… Bằng phương thức nêu luận điểm, vận dụng luận cứ và các phép lập luận.

5. Văn bản biểu cảm

Biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. Thường thì những văn bản biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm là chủ yếu.

6. Văn bản điều hành

Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí như: Nêu các nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; Trình bày các quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi công việc; Trình bày các thoả thuận về lợi ích và nghĩa vụ giữa công dân với nhau….

III. Phân biệt và cách sử dụng văn bản trong Văn học

1. Văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự

Giống nhau: Kể sự việc.

Khác nhau:

Văn bản tự sự xét đến hình thức, phương thức

Thể loại tự sự rất đa dạng, bao gồm: Truyện ngắn,Tiểu thuyết, Kịch

Tính nghệ thuật trong văn bản tự sự: Cốt truyện – nhân vật – sự việc – kết cấu.

2. Kiểu văn bản cảm và thể loại trữ tình

Giống nhau: Chứa đựng cảm xúc trong đó tình cảm làm chủ đạo.

Khác nhau:

+ Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi).

+ Tác phẩm trữ tình: Đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống → (thơ).

3. Vài trò thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận

Thuyết minh: Giải thích cho 1 cơ sở nào đó của vấn đề bàn luận.

Tự sự: Sự việc dẫn chứng cho vấn đề.

Miêu tả: Miêu tả thêm sinh động các vấn đề đặt ra.

Đó là các loại văn bản trong Văn học mà chúng ta đã được biết và từng học qua. Tuy nhiên mỗi thể loại mang một màu sắc một đặc điểm khác nhau. Trong văn học rất đa dạng về hình thức, cách lập luận, trình bày… Mỗi loại văn bản đều mang một màu sắc riêng, chúng có thể nằm lồng ghép vào nhau để xây dựng nên những tác phẩm đa sắc màu, tuy nhiên chúng không thể thay thế cho nhau.

Lời kết: Sau khi xem xong chắc có lẽ giờ đây mọi người đã có thể nhận diện được các loại văn bản trong văn học rồi phải không? Và đặc biệt hơn là có thể vận dụng nó một cách hợp lý chính xác nhất để có thể tự viết nên nhưng bài văn, tác phẩm đặc sắc. Nếu bạn chưa rõ các loại văn bản trong Văn học, hay không thể phân biệt chúng có thể liên hệ Gia Sư Việt giải thích một cách cặn kẽ giúp hiểu biết thêm. Chúc các em học sinh nắm vững kiến thức về từng loại văn bản và đạt kết qua học tập tốt.

Tham khảo thêm:

♦ 8 bí quyết giúp học sinh viết bài Văn nghị luận xã hội hay

♦ Chia sẻ kinh nghiệm phân tích tác phẩm Văn học hấp dẫn

♦ Hướng dẫn học sinh rèn tư duy để làm tốt bài Văn miêu tả

II - Đặc điểm và cách làm1. Theo em, các văn bản miêu tả, tự sự (kể chuyện) và đơn từ khác nhau ở chỗ nào ? So sánh mục đích, nội dung, hình thức trình bày (các phần trong một văn bản) của ba loại văn bản này. Ghi vào vở theo bảng sau :

STTVăn bảnMục đíchNội dungHình thức
1Tự sựThuật truyện, kể chuyệnCó các chuỗi sự việc, có sự việc mở đầu, sự việc kết thúc liên quan tới nhân vậtVăn xuôi
2Miêu tảGiúp người đọc tự liên tưởng, tưởng tượngHình dáng, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượngVăn xuôi
3Đơn từBày tỏ nguyện vọng

- Người gửi và người nhận đơn

- Nguyện vọng

Văn xuôi
 

2. Mỗi bài văn miêu tả hay tự sự đều có ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Hãy nêu nội dụng và những lưu ý trong cách thể hiện của từng phần. Tổng kết vào vở theo bảng sau :

STTCác phầnTự sựMiêu tả
1Mở bàiGiới thiệu về đối tượng, sự vật được kểGiới thiệu về sự vật, đối tượng được miêu tả
2Thân bàiKể chuỗi sự kiện liên quan tới nhân vậtMiêu tả đặc điểm, tính chất sự vật theo trình tự nhất định (từ khái quát tới cụ thể hoặc ngược lại)
3Kết bàiKết quả, suy nghĩNhận xét, cảm nghĩ

 

Câu 3 : Em hãy nêu mối quan hệ giữa sự việc, nhân vật và chủ đề trong văn bản tự sự Cho ví dụ cụ thể.

Mối quan hệ giữa nhân vật, sự kiện, chủ đề :

- Nhân vật với hành động, suy nghĩ, sự tương tác lẫn nhau sẽ nêu bật được chủ đề.

- Chủ đề là vấn đề cốt lõi được biểu hiện thông qua nhân vật, sự kiện.

- Sự kiện sắp xếp theo trình tự, nối kết các nhân vật với nhau, thể hiện chủ đề của tác phẩm.

 

Câu 4 : Nhân vật trong tự sự thường được kể và miêu tả qua những yếu tố nào ? Hãy nêu dẫn chứng về một nhân vật trong truyện mà em đã học.

Nhân vật trong các tác phẩm tự sự được miêu tả và kể qua các yếu tố :

- Tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, hoạt động, suy nghĩ, lời nói…

- Nhân vật Dế Mèn được kể: là chàng dế mới lớn mang vẻ đẹp khỏe khoắn, cường tráng nhưng tính tình sốc nổi, tự phụ.

Dẫn chứng: Tác giả miêu tả chi tiết nhân vật Dế Mèn qua: hình dáng ( đầu, mình, cánh, râu, chân…), lời nói ( ngôn ngữ đối thoại với Dế Choắt và chị Cốc), suy nghĩ (sự ân hận, nhận ra bài học của Mèn.

 

Câu 5 : Thứ tự kể và ngôi kể có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt như thế nào ? Em hãy cho một ví dụ.

Ngôi kể trong văn tự sự :
- Ngôi kể thứ : người kể giấu mình, có thể kể tự do, linh hoạt những gì diễn ra.

- Ngôi kể thứ nhất: người kể xưng “tôi” trực tiếp kể những điều mình trông thấy và trải qua, có thể trực tiếp nói cảm nghĩ, ý tưởng của mình.

Về thứ tự kể (trình tự kể chuyện) :

- Người kể có thể kể câu chuyện theo trình tự tuyến tính của dòng thời gian, từ sự kiện tới kết quả, cũng có thể kể sự việc, kết quả hiện tại trước, rồi mới bổ sung hoặc kể kế tiếp các sự việc xảy ra trước đó.

Ví dụ: Chuyện Dế Mèn phiêu lưu kí, tác giả kể hiện tại rồi nhắc về chuyện quá khứ của Dế Mèn. Kể kết quả trước, rồi mới kể diễn biến truyện.

 

Câu 6 : Vì sao miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người ?

Khi miêu tả cần quan sát sự vật, hiện tượng, con người vì nhờ quan sát kĩ mới có thể nắm được những đặc điểm, tính chất của đối tượng. Từ quan sát mới có thể nêu nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh… để nêu bật những đặc điểm riêng biệt của đối tượng.

 

Câu 7 : Hãy nêu lại các  phương pháp miêu tả đã học.

Phương pháp tả cảnh và tả người :

- Xác định đối tượng cần miêu tả
- Quan sát đối tượng, lựa chọn đặc điểm, hình ảnh tiêu biểu

- Trình bày những điều quan sát theo một trật tự nhất định

- Mở bài: Giới thiệu về đối tượng được tả
- Thân bài: Tập trung tả khái quát và chi tiết- 

- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả

 

III - Luyện tập

Câu 1 : Từ bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, em hãy tưởng tượng mình là anh bộ đội đã được chứng kiến câu chuyện cảm động đó và kể lại bằng một bài văn
Đây là một bài văn kể chuyện, các bạn có thể làm theo dàn ý sau :

- Nhân vật: Bác Hồ và anh đội viên (người kể chuyện, có thể xưng tôi)

- Câu chuyện: Trên đường đi chiến dịch, vào một đêm khuya trời mưa và lạnh, ở một mái lều tranh, ba lần anh đội viên thức dậy vẫn thấy Bác chưa ngủ. Anh đội viên cảm động trước tình cảm của Bác đối với các chiến sĩ, anh thức luôn cùng Bác. Nên kể câu chuyện theo diễn biến của các lần anh đội viên thức giấc.

- Tình cảm cần thể hiện: Câu chuyện được kể bằng tình cảm của anh đội viên. Anh đội viên chứng kiến và kể lại, mọi sự việc đều được tái hiện qua con mắt của nhân vật này. Chú ý diễn tả được tình cảm xúc động, gần gũi mà kính phục của anh đội viên với Bác Hồ.

 

Câu 2 : Từ bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa, em hãy viết bài văn miêu tả lại trận mưa theo quan sát và tưởng tượng của em.

Mặt trời đang chói chang bỗng chốc mây đen từ đâu ùn ùn kéo tới, che kín cả bầu trời. Gió ngày càng mạnh hơn làm cây cối nghiêng ngả, đu đưa, bụi bay mù mịt. Mấy chú chim vội vã tìm nơi trú ngụ, mọi người cũng như khẩn trương hơn trước cơn mưa sắp tới gần… Lộp bộp… lộp bộp. Những hạt mưa bắt đầu nặng hạt hơn, bầu trời giờ bị chắn bởi những lớp nước trắng xóa, chớp sáng loáng rạch ngang trời, để lại tiếng sấm rền rĩ, ồn ào. Cây cối lúc này nhảy múa hào hứng với màn nước nước mưa mát lành trời ban tặng…


Câu 3 : Trong các nội dung của tờ đơn nêu sau đây còn thiếu mục nào ? Mục đó có thể thiếu được không ?

- Nơi làm đơn và ngày... tháng ... năm

- Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn

- Cam đoan và cảm ơn

- Kí tên

Trả lời :

Dàn ý của đơn trên chưa có mục trình bày lí do và nguyện vọng đề nghị được giải quyết. Phần này là phần không thể thiếu và cần phải bổ sung.