Ứng với công thức phân tử c3 h6o 2 có bao nhiêu đồng phân mạch hở phân ứng được với dụng dịch NaOH

Bước đầu để viết đồng phân este là tính độ bất bão hòa k để xác định số liên kết π

Cần viết các đồng phân sau:

-Đồng phân phân bố Cacbon: CxHyO₂ hay RCOOR’

HCOOCx-1…,CH₃COOCx-2….

-Đồng phân mạch cacbon ( ≥4C)

-Đồng phân có nối đôi C=C ( lúc này cần xét đồng phân hình học)

-Đồng phân có vòng benzen xét đồng phân vị trí o/m/p

Chú ý: Cần phân biệt đồng phân và đồng phân cấu tạo vì đồng phân bao gồm cả đồng phân hình học còn đồng phân cấu tạo không bao gồm đồng phân hình học .

– Ứng với công thức CnH2nO2 có thể có các loại đồng phân mạch hở sau:

+ Axit no, đơn chức

+ Este no, đơn chức

+ Andehit – rượu

+ Xeton – rượu

+ Andehit – ete

+ Xeton – ete

Sau đây là một số công thức tính nhanh

Cách tính đồng phân este ( RCOOR’): Số đồng phân= (số gốc R ) x (số gốc R’)

a. Số đồng phân ancol đơn chức no CnH2n+2O:
Công thức: Số ancol CnH2n+2O = 2n-2 (n < 6)

b. Số đồng phân andehit đơn chức no CnH2nO:
Công thức: Số andehit CnH2nO = 2n-3 (n < 7)

c. Số đồng phân axit cacboxylict đơn chức no CnH2nO2:

Công thức: Số axit CnH2nO2 = 2n-3 (n < 7)

d. Số đồng phân este đơn chức no CnH2nO2:
Công thức: Số este CnH2nO2 = 2n-2 (n < 5)

e. Số đồng phân amin đơn chức no CnH2n+3N:
Công thức: Số amin CnH2n+3N = 2n-1 (n < 5)

f. Số đồng phân trieste tạo bởi glyxerol và hỗn hợp n axit béo:
Công thức:

g. Số đồng phân ete đơn chức no CnH2n+2O:
Công thức:

h. Số đồng phân xeton đơn chức no CnH2nO:
Công thức:

i. Số đồng phân ankan:
CnH2n+2 = 2n-4 + 1 (3 < n < 7)

k. Đồng phân RH thơm và đồng đẳng benzen:
CnH2n-6 = (n – 6)2 (6 < n < 10)

l. Đồng phân phenol đơn chức:
CnH2n-6O = 3n-6 (6 < n < 9)

m. Công thức tính số đi, tri, tetra…..n peptit tối đa tạo bởi hỗn hợp gồm x amino axit khác nhau:

Số n peptitmax = xn

Bài tập VD:

  1. Số este có công thức phân tử C4H8O2 là

– Có 4 công thức cấu tạo của este có công thức phân tử C4H8O2 là:

Hoặc tính nhanh số đồng phân của este, no, đơn, chức mạch hở bằng công thức:

2. Số hợp chất là đồng phân cấu tạo, có cùng công thức phân tử C4H8O2, tác dụng được với dung dịch NaOH nhưng không tác dụng được với Na là

Các hợp chất tác dụng với NaOH nhưng không tác dụng với Na chỉ có thể là este. Các đồng phân thoả mãn là:

-HCOOC3H7 2 đồng phân.

-CH3COOC2H5.

-C2H5COOCH3.

3. Có tối đa bao nhiêu đipeptit, tripeptit thu được từ hỗn hợp gồm 2 amino axit là glyxin và alanin?

Số đipeptit = 22 = 4

Số tripeptit = 23 = 8

1,Tổng số hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân tử C5H10O2, phản ứng được với dung dịch NaOH nhưng không có phản ứng tráng bạc là

A.5.

B.4.

C.8.

D.9.

2,Xác định số lượng các hợp chất hữu cơ đơn chức là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử

C6H12O2.

Hướng dẫn:

– a = 1, có 2 nguyên tử oxi, vậy đây là axit cacboxylic hoặc este no, đơn chức, mạch hở

– Với axit cacboxylic: Dạng C5COOH số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của C5H11 – = 8.

– Với este: có dạng RCOOR’ (vai trò của R, R’ là khác nhau). Số đồng phân cẩu tạo được tạo nên bởi sự

thay đổi số lượng cacbon trong R, R’ và thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số lượng đồng phân cấu tạo của gốc ankyl

tương ứng, R có thể là nguyên tử H).

HCOOC5: có 8 đồng phân tạo ra bởi gốc C5H11 – (R’)

C1COOC4: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9 – (R’)

C2COOC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7 – (R’)

C3COOC2: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7 – (R)

C4COOC1: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9 – (R)

Vậy số đồng phân cấu tạo là ete = 20

Đáp án : Tổng số đồng phân cấu tạo của C6H12O2 = 28.

3,Số đồng phân là este, có chứa vòng benzen, có công thức phân tử là C8H8O2 là

A. 9 B. 8 C. 7 D. 6

4,Số đồng phân là este, có chứa vòng benzen, có công thức phân tử là C8H8O2 là

A. 9 B. 8 C. 7 D. 6

5.Số đồng phân este có công thức phân tử C3H6O2 là

A. 1 B. 2 C. 3 D. 4

6,Chất X có công thức phân tử C3H6O2, là este của axit axetic. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. C2H5COOH . B. HO-C2H4-CHO. C. CH3COOCH3. D. HCOOC2H5.

7, Từ các ancol C3H8O và các axit C4H8O2 có thể tạo ra tối đa bao nhiêu este đồng phân cấu tạo của nhau?

A. 3 B. 5 C. 4 D. 6

8,Số đồng phân của hợp chất este đơn chức có CTPT C4H8O2 tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 sinh ra Ag là

A. 4 B. 2 C. 1 D. 3

9,Trong phân tử este X no, đơn chức, mạch hở, oxi chiếm 36,36% khối lượng. Số công thức phân tử thoả mãn công thức phân tử của X là

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

10, Hợp chất hữu cơ mạch hở X có CTPT C4H8O2. Chất X không thể là

A. Axit đơn chức no. B. Ancol 2 chức, không no, có 1 liên kết pi.

C. Anđehit no 2 chức. D. Este đơn chức no.

Hãy chọn định nghĩa đúng trong các định nghĩa sau:

Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là?

Este nào sau đây thuộc loại este đa chức:

Công thức tổng quát của este tạo bởi ancol đa chức và axit đơn chức là:

Điểm nào sau đây không đúng khi nói về metyl fomat có công thức HCOOCH3?

Trong phân tử este no, đơn chức có số liên kết pi là :

Số đồng phân este của chất có CTPT C4H6O2 là:

Số đồng phân đơn chức của chất có CTPT C4H8O2là :

Số đồng phân của chất có CTPT C2H4O2 là:

So với các axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon thì este có nhiệt độ sôi 

Hợp chất X có công thức cấu tạo: CH3CH2COOCH3. Tên gọi của X là

Metylfomiat có công thức là:

Tên gọi của este có CTCT thu gọn : CH3COOCH(CH3)2 là:

Este C4H8O2 có gốc ancol là metyl thì công thức cấu tạo của este đó là:

Một số este được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt vì:

Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là

Este nào sau đây làm mất mất màu dung dịch Br2 ở điều kiện thường?

Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó. Có hai loại chất giặt rửa:

+ Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit béo (như C17H35COONa, C17H35COOK) và chất phụ gia.

+ Chất giặt rửa tổng hợp là muối natri ankyl sunfat RO-SO3Na, natri ankansunfonat R-SO3Na, natri ankylbenzensunfonat R-C6H4-SO3Na, … Ví dụ: C11H23-CH2-C6H4-SO3Na (natri đođexylbenzen sunfonat).

Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có tính chất hoạt động bề mặt. Chúng có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa chất bẩn và vật cần giặt rửa, tăng khả năng thấm nước bề mặt chất bẩn. Đó là vì phân tử xà phòng cũng như chất giặt rửa tổng hợp đều cấu thành từ hai phần: phần kị nước là gốc hiđrocacbon (như C17H35-, C17H33-, C15H31-, C12H25-, C12H25-C6H4-, …) và phần ưa nước (như -COO(-), SO3(-), -OSO3(-), …).

"Phần kị nước" khó tan trong nước, nhưng dễ tan trong dầu mỡ; trái lại "phần ưa nước" lại dễ tan trong nước. Khi ta giặt rửa, các vết bẩn (dầu mỡ, …) bị chia cắt thành những hạt rất nhỏ (do chà xát bằng tay hoặc bằng máy) và không còn khả năng bám dính vào vật cần giặt rửa và bị phân tán vào nước, vì phần kị nước thâm nhập vào các hạt dầu còn phần ưa nước thì ở trên bề mặt hạt đó và thâm nhập vào nước. Nhờ vậy các hạt chất bẩn bị cuốn trôi đi một cách dễ dàng.

Số este có cùng công thức phân tử C3H6O2 là

Video liên quan

Chủ đề