Bài viết hướng dẫn hạch toán các khoản truy thu phạt thuế trong thực tế, gồm cả trường hợp ứng xử với thuế do Cơ quan Hải quan ấn định hoặc do kết quả kiểm tra – thanh tra thuế. Show Nội dung bài viết 1/ Hạch toán khoản truy thu thuế thu nhập doanh nghiệpCăn cứ theo đoạn 03 Chuẩn mực kế toán số 29 và điểm b Đoạn 57 Chuẩn mực kế toán số 17:
Ví dụ: Trích quyết định phạt của cơ quan Thuế Giả sử số tiền truy thu này không trọng yếu thì hạch toán vào kỳ nhận được quyết định xử phạt, truy thu thuế, hạch toán như sau Nợ TK 821: 188.027.144 đ Có TK 3334: 188.027.144 đ Với các khoản thuế khác (Thuế GTGT, thuế TNCN…) thì căn cứ theo mức độ trọng yếu để
Ví dụ: Trích quyết định phạt của cơ quan Thuế Giả sử số tiền truy thu này không trọng yếu thì hạch toán vào kỳ nhận được quyết định xử phạt, truy thu thuế, hạch toán như sau Nợ TK 821: 188.027.144 đ Có TK 3334: 188.027.144 đ Nợ TK 811: 38.247.296 đ Có TK 33311: 38.247.296 đ Nợ TK 811: 37.426.561 đ Nợ TK 811: 45.253.688 đ Có TK 3338: 82.680.249 đ Hạch toán tiền hoàn thuế – Accounting for Tax refund 3/ Hạch toán khoản truy thu thuế do cơ quan Hải quan ấn địnhThông thường, cơ quan Hải quan thực hiện ấn định các khoản thuế thì thì căn cứ theo mức độ trọng yếu để
(Trừ trường hợp bị truy thu do gian lận, trốn thuế thì toàn bộ các khoản thuế liên quan hạch toán vào chi phí trong kỳ nhưng không được tính vào chi phí được trừ) Ví dụ Mẫu quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải Quan Giả sử số tiền truy thu này không trọng yếu thì hạch toán vào kỳ nhận được quyết định xử phạt, truy thu thuế, hạch toán như sau
Hiện nay, Bộ Tài chính đang hướng dẫn xác định khoản truy thu thuế nộp thêm là Sai sót của kỳ trước và cần phải thực hiện điều chỉnh theo Chuẩn mực kế toán số 29 – “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”. Trước đó, một số hướng dẫn của cơ quan thuế địa phương đã hướng dẫn hạch toán các khoản truy thu thuế bằng bút toán ghi Nợ TK 421. Tuy nhiên, TK 421 chỉ áp dụng khi hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia trong khi khoản truy thu thuế là chi phí của kỳ phát sinh nên việc điều chỉnh trên TK 421 là chưa phù hợp. Ví dụ, trích công văn 1287/CT-TTHT của Cục thuế tỉnh Thái Bình dưới đây Trích công văn Trích công văn 1287/CT-TTHT Hướng dẫn thêm về hạch toán khoản truy thu thuế GTGT, TNDN (Trích câu trả lời của Bộ Tài chính) Xin cho hỏi về phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ ghi nhận truy thu thuế GTGT, thuế TNDN, phạt chậm nộp sau khi có Quyết định xử phạt của Cơ quan Thanh tra. Trường hợp cụ thể của Công ty: Năm 2017, Công ty có Cơ quan Thanh tra kiểm tra quyết toán thuế niên độ từ 2009 đến 2016. Cơ quan Thanh tra ra Quyết định xử phạt phải nộp thêm số thuế GTGT, thuế TNDN, phạt chậm nộp, trong đó giai đoạn 2011-2015 có tăng doanh thu phải nộp thuế TNDN. Vậy Công ty phải hạch toán kế toán như thế nào để phù hợp với Chế độ và Chuẩn mực Kế toán hiện hành. Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn chi tiết. Xin chân thành cảm ơn. Đoạn 03 Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót quy định: “…Ảnh hưởng về thuế của việc sửa chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh hồi tố đối với những thay đổi trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp””. Điểm b Đoạn 57 Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập gồm: “Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước;” Như vậy, trường hợp sau quyết toán thuế, Công ty bị cơ quan Thanh tra thuế ra quyết định xử phạt phải nộp thêm thuế GTGT, thuế TNDN và phạt chậm nộp, công ty thực hiện hạch toán như sau: Phản ánh Thuế TNDN phải nộp, ghi: Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp Khi nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112 Phản ánh Thuế GTGT phải nộp bổ sung, ghi: Nợ TK 811 – Chi phí khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Khi nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có các TK 111, 112 Phản ánh số tiền phạt nộp chậm, ghi: Nợ TK 811 – Chi phí khác Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Khi nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Có các TK 111, 112 Trên đây là ý kiến trả lời của Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, đề nghị Độc giả thực hiện theo nội dung trên./. Hướng dẫn thêm về hạch toán khoản truy thu thuế TNCN (Trích câu trả lời của Bộ Tài chính) Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091 Email: [email protected]. _______________ Công ty TNHH Manabox Việt Nam Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả. Truy thu thuế TNDN hạch toán vào đầu?Có bạn kế toán cho là: những khoản truy thu thuế, hay phạt thuế, nên hạch toán vào TK 811. Cuối năm khi xác định thuế TNDN thì loại trừ khoản này trước khi tính thuế. Tiền lãi chậm nộp thuế hạch toán vào đầu?– Tiền chậm nộp thuế được hạch toán vào Tài khoản 811. Truy thu thuế GTGT là gì?Hạch toán truy thu thuế GTGT là hoạt động của kế toán ghi vào sổ sách các khoản tiền phạt hoặc Cơ quan thuế thu thêm 1 khoản thuế GTGT mà đơn vị nộp thiếu. Thuế không được khấu trừ hạch toán vào đầu?Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Ngoại trừ trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. |