Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Bộ đội Biên phòng có chức năng tham mưu cho Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước chính sách, pháp luật về biên phòng; thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

Bộ đội Biên phòng hoạt động trong khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Hoặc hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.

Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ngày 19 tháng 11 năm 1958, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định thống nhất các đơn vị bộ đội quốc phòng đang làm công tác bảo vệ nội địa, bảo vệ biên giới, bờ biển, giới tuyến và các lực lượng vũ trang khác chuyên trách công tác bảo vệ nội địa và biên phòng, giao cho ngành công an trực tiếp chỉ đạo, lấy tên là Lực lượng Cảnh vệ. Lực lượng Cảnh vệ gồm: Cảnh vệ Biên phòng và Cảnh vệ Nội địa.
  • Ngày 3 tháng 3 năm 1959, Thủ tướng Phạm Văn Đồng ra Quyết định số 100 - TTg về việc thành lập một lực lượng vũ trang chuyên trách công tác biên phòng và bảo vệ nội địa, lấy tên là Công an nhân dân Vũ trang, đặt dưới sự lãnh đạo của Bộ Công an và chỉ định Thiếu tướng Phan Trọng Tuệ làm Tư lệnh kiêm Chính uỷ. Ngày 3/3 hàng năm sau này được lấy làm ngày thành lập Bộ đội Biên phòng.
  • Lễ thành lập Công an nhân dân vũ trang được tổ chức vào 19 giờ ngày 28 tháng 3 năm 1959, tại Hà Nội.
  • Đến cuối năm 1979 Công an nhân dân vũ trang đổi tên là Bộ đội Biên phòng và chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Năm 1988, Bộ đội Biên phòng lại chuyển sang trực thuộc Bộ Nội vụ cho đến cuối năm 1995 thì lại chuyển về Bộ Quốc phòng.
  • Ngày truyền thống: Ngày 3 tháng 3 năm 1959, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 100-TTg về việc thành lập một lực lượng vũ trang chuyên trách công tác biên phòng và bảo vệ nội địa, lấy tên là Công an nhân dân Vũ trang. Ngày này được lấy làm ngày truyền thống của Lực lượng Bộ đội Biên phòng và còn được gọi là Ngày Biên phòng toàn dân.
  • Nghị quyết 33 ngày 28-9-2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về Chiến lược Bảo vệ biên giới quốc gia xác định Bộ đội Biên phòng là một quân chủng thuộc Bộ Quốc phòng, là lực lượng chuyên trách, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, trong đó, một số thành phần tiến thẳng lên hiện đại.

Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để thực hiện nhiệm vụ và đề xuất với Bộ Quốc phòng, Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật biên phòng.
  • Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu và xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng.
  • Thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về biên phòng.
  • Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với phương thức, thủ đoạn hoạt động của thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
  • Kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và kiểm soát qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng; giải quyết sự kiện biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
  • Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
  • Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống xung đột vũ trang, chiến tranh xâm lược ở khu vực biên giới.
  • Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự.
  • Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, phương tiện dân sự để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
  • Tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo ở khu vực biên giới gắn với xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh.
  • Tham gia phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới.

Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Họ và tên Cấp bậc Chức vụ Năm sinh Quê quán Nhậm chức Chức trách, nhiệm vụLê Đức Thái

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

Tư lệnh 1967 Quảng Ninh Tháng 9 năm 2020 Phụ trách chung Nguyễn Anh Tuấn

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

Chính ủy 1967 Hà Nội Tháng 6 năm 2022 Phụ trách, chỉ đạo toàn bộ hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị Hoàng Hữu Chiến

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng 1966 Quảng Trị Tháng 12 năm 2021 Phụ trách công tác tham mưu Nguyễn Đức Mạnh

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

Phó Tư lệnh 1969 Tháng 6 năm 2020 Phụ trách công tác hậu cần, kỹ thuật Lê Văn Phúc

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

Phó Tư lệnh 1964 Tháng 8 năm 2019 Phụ trách công tác đối ngoại biên phòng, cửa khẩu Nguyễn Văn Thiện

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

Phó Tư lệnh 1968 Tháng 6 năm 2021 Phụ trách phòng chống ma túy và tội phạm, trinh sát Nguyễn Hoài Phương

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

Phó Tư lệnh 1964 Cần Thơ Tháng 4 năm 2018 Phụ trách thường trực phía Nam Phùng Quốc Tuấn

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

Phó Chính ủy 1964 Bắc Kạn Tháng 7 năm 2017 Phụ trách công tác dân vận, đoàn thể, chính sách

Tổ chức Đảng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách Ban Thường vụ Đảng ủy nhiệm kỳ 2020-2025:

  1. Trung tướng Nguyễn Anh Tuấn, Chính ủy - Bí thư Đảng ủy
  2. Trung tướng Lê Đức Thái, Tư lệnh - Phó Bí thư Đảng ủy
  3. Thiếu tướng Hoàng Hữu Chiến, Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng
  4. Thiếu tướng Phùng Quốc Tuấn, Phó Chính ủy
  5. Thiếu tướng Trần Văn Bừng, Chủ nhiệm Chính trị

Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ, nhiệm kỳ 2020-2025:

  1. Trung tướng Lê Đức Thái - Tư lệnh
  2. Thiếu tướng Nguyễn Anh Tuấn - Chính ủy
  3. Thiếu tướng Hoàng Hữu Chiến - Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng
  4. Thiếu tướng Phùng Quốc Tuấn - Phó Chính ủy
  5. Thiếu tướng Lê Văn Phúc - Phó Tư lệnh
  6. Thiếu tướng Nguyễn Đức Mạnh - Phó Tư lệnh
  7. Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiện - Phó Tư lệnh
  8. Thiếu tướng Nguyễn Hoài Phương - Phó Tư lệnh
  9. Thiếu tướng Trần Văn Bừng, Chủ nhiệm Chính trị
  10. Đại tá Nguyễn Văn Quyền - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Biên phòng
  11. Đại tá Võ Tiến Nghị - Cục trưởng Cục Trinh sát
  12. Đại tá Đỗ Ngọc Toàn - Cục trưởng Cục Cửa khẩu
  13. Đại tá Vũ Khương - Cục trưởng Cục Kỹ thuật
  14. Đại tá Nguyễn Xuân Toàn - Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
  15. Thiếu tướng Đỗ Ngọc Cảnh - Cục trưởng Cục phòng chống ma tuý và tội phạm.

Tổ chức chính quyền[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đơn vị Thành lập Địa chỉVăn phòng Bộ Tư lệnh 10.9.1974

(49 năm, 126 ngày)

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Thanh tra Bộ Tư lệnh Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ Tư lệnh Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Phòng Tài chính Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Bộ Tham mưu

Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Hoàng Hữu Chiến

Phó Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Trần Hải Bình (2021-nay, nguyên CHT BĐBP tỉnh Nghệ An)

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Ngọc Hữu ( 2018-nay, nguyên CHT BĐBP tỉnh Ninh Bình)

Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Trần Nam Trung (2021-nay, nguyên CHT BĐBP tỉnh Điện Biên)

Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Vũ Văn Hưng (2021-, nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Nam Định)

Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Dương Thế Võ (2022-nay, nguyên CHT BĐBP tỉnh Kon Tum)

Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Nguyễn Văn Khanh (2023-nay , nguyên Phó Giám Đốc HVBP)

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục Chính trị

Chủ nhiệmː Thiếu tướng Trần Văn Bừng (nguyên Chính ủy BĐBP tỉnh Quảng Ninh)

Phó Chủ nhiệmː Thiếu tướng Văn Ngọc Quế (nguyên Chính ủy BĐBP tỉnh Quảng Nam)

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Thanh Hải (nguyên Chính ủy BĐBP tỉnh Quảng Ninh)

Phó Chủ nhiệmː Đại tá Nguyễn Quốc Cường (nguyên Chính ủy BĐBP tỉnh Sóc Trăng)

23.4.1959

(64 năm, 266 ngày)

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục Hậu cần

Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Đức Sỹ

Phó Cục trưởngː Đại tá Đỗ Hiệp Thắng

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục Kỹ thuật

Cục trưởngː Đại tá Vũ Khương

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục Trinh sát

Cục trưởng: Đại tá Võ Tiến Nghị (nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Hà Tĩnh)

Phó Cục trưởng: Đại tá Hoàng Ngọc Linh

Phó Cục trưởng: Đại tá Bùi Thế Tuyên

Phó Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Văn Giáp

Phó Cục trưởng: Đại tá Quàng Văn Xiến

23.4.1959

(64 năm, 266 ngày)

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm

Cục trưởng: Thiếu tướng Đỗ Ngọc Cảnh (nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Sơn La)

Phó Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Văn Hiệp

28.1.2005

(18 năm, 351 ngày)

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục Cửa khẩu

Cục trưởng: Đại tá Đỗ Ngọc Toàn (nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Sơn La)

Phó Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Thành Đính

Phó Cục trưởng: Thượng tá Phùng Đức Hưng

4.3.2009

(14 năm, 316 ngày)

Số 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố (44 tỉnh) Học viện Biên phòng Thanh Vị, P. Sơn Lộc, Sơn Tây, Hà Nội Trường Cao đẳng Biên phòng Cơ sở 1: Việt Lập, Tân Yên, Bắc GiangCơ sở 2: Số 110A Nguyễn Thị Định; P. Phước Nguyên, Thành phố Bà Rịa; Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Trường Trung cấp 24 Biên phòng (huấn luyện chó nghiệp vụ) Suối Hai, Ba Vì, Hà Nội Trung tâm Huấn luyện Đồng Tĩnh, Tam Dương, Vĩnh Phúc Lữ đoàn Thông tin 21 Quốc lộ 32, Phúc Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội Hải đoàn 18 (phụ trách từ Ninh Thuận tới Bạc Liêu) 1487/24 - Đường 30/4 - Phường 12 Thành Phố Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu Hải đoàn 28 (phụ trách từ Cà Mau tới Kiên Giang) QL 63, Hưng Yên, tx.An Biên, tỉnh Kiên Giang Hải đoàn 38 (phụ trách từ Quảng Ninh tới Hà Tĩnh) Đường K9, Hạ Đoạn 2, Đông Hải 2, Hải An, Thành Phố Hải Phòng Hải đoàn 48 (phụ trách từ Quảng Bình tới Khánh Hòa) 01 Trần Hưng Đạo, Phường Lê Lợi, Thành phố Quy Nhơn, Bình Định

Tổ chức chung[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cơ quan Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng gồm: Bộ Tham mưu; Cục Chính trị; Cục Trinh sát; Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm; Cục Cửa khẩu; Cục Hậu cần; Cục Kỹ thuật;
  • Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng gồm: Hải đoàn Biên phòng; Lữ đoàn thông tin Biên phòng; Trung tâm huấn luyện - cơ động.
  • Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng gồm: Học viện Biên phòng; Trường Cao đẳng Biên phòng; Trường Trung cấp 24 Biên phòng

Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cơ quan Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Phòng Tham mưu; Phòng Chính trị; Phòng Trinh sát; Phòng Phòng, chống ma túy và tội phạm; Phòng Hậu cần; Phòng Kỹ thuật.

Đồn Biên phòng; Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng; Hải đội Biên phòng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đồn Biên phòng gồm: Đội Vũ trang; Đội Vận động quần chúng; Đội Trinh sát; Đội Phòng, chống ma túy và tội phạm; Đội Kiểm soát hành chính; Đội Tham mưu - Hành chính; Đội Tàu thuyền; Trạm Biên phòng. Cả nước có hơn 400 đồn Biên phòng.
  • Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng gồm: Ban Tham mưu; Ban Chính trị; Ban Trinh sát; Ban Phòng, chống ma túy và tội phạm; Ban Hậu cần - Kỹ thuật; Đội Hành chính; Đội Thủ tục; Đội Tàu thuyền; Trạm Biên phòng;
  • Hải đội Biên phòng gồm: Đội Tham mưu - Hành chính; Đội Tuần tra biên phòng.

Quân hàm chức vụ trong Bộ đội biên phòng[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2014 quy định chức vụ trong Bộ đội Biên phòng như sauː

  • Tư lệnh và Chính ủy trần quân hàm Trung tướng.
  • Phó Tư lệnh và Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng trần quân hàm Thiếu tướng không quá 5 người.
  • Phó Chính ủy, Chủ nhiệm Chính trị trần quân hàm Thiếu tướng.
  • Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu trần quân hàm Thiếu tướng không quá 1 người.
  • Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy Cục Chính trị trần quân hàm Thiếu tướng không quá 1 người.
  • Cục trưởng Cục Trinh sát, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm trần quân hàm Thiếu tướng.
  • Giám đốc, Chính ủy Học viện Biên phòng trần quân hàm Thiếu tướng.
  • Các chức vụ khác trần quân hàm là Đại tá trở xuống.
  • Cán bộ, quân nhân là Quân nhân chuyên nghiệp có trần quân hàm là Thượng tá

Cấp hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;

Nền cấp hiệu màu xanh lục; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;

Đường viền cấp hiệu màu đỏ;

Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng.

- Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao vàng ở giữa);

- Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có hai gạch ngang, cấp úy có một gạch ngang;

- Cấp hiệu của Quân nhân chuyên nghiệp giống với cấp hiệu của Sĩ quan, có thêm gạch dọc màu hồng chính giữa cấp hiệu.

Sĩ quan Học viên Hạ sĩ quan Chiến sĩ Cấp Tướng Cấp Tá Cấp Úy Cấp hiệu cầu vai

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Danh xưng Trung tướng Thiếu tướng Đại tá Thượng tá Trung tá Thiếu tá Đại úy Thượng úy Trung úy Thiếu úy Học viên Thượng sĩ Trung sĩ Hạ sĩ Binh nhất Binh nhì

Tư lệnh qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Các mục in nghiêng là Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng phụ trách Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Việt Nam.

TT Họ và tên Cấp bậc cao nhất Đảm nhiệm từ Chức vụ cao nhất Ghi chú1 Phan Trọng Tuệ (1917 - 1991)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Thiếu tướng 1958 – 1961 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Việt Nam (1976 – 1980) Tư lệnh kiêm chính ủy đầu tiên của Bộ đội Biên phòng Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Công an, Phó Thủ tướng Chính phủ (1974-1976) 2 Phạm Kiệt (1910 - 1975)
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tướng 1961 – 1975 Thứ trưởng Bộ Công an 3 Trần Quyết (1922 - 2010)
Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Trung tướng 1977 – 1980 Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Việt Nam (1987 – 1992) Thứ trưởng Bộ Công an 4 Huỳnh Thủ (1915 - 1998)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

1980 – 1981 5 Đinh Văn Tuy (1922 - 1990)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

1981 – 1990 6 Trịnh Trân (1928 - 2006)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

1990 – 1995 7 Phạm Hữu Bồng (1937)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

1996 – 2000 8 Trịnh Ngọc Huyền

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

2001 – 2005 9 Tăng Huệ (1948)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

2005 – 2007 10 Trần Hoa (1952)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

2008 – 3/2012 11 Võ Trọng Việt (1957)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thượng tướng

3/2012 – 10/2015 Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội 12 Hoàng Xuân Chiến (1961)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thượng tướng

10/2015 – 7/2020 Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 13 Lê Đức Thái (1967)

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

9/2020 – nay nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng Việt Nam

Chính ủy qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

TT Họ và tên Cấp bậc cao nhất Đảm nhiệm từ Chức vụ cao nhất Ghi chú1 Tạ Xuân Thu

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Chuẩn đô đốc

1954-1955 Tư lệnh kiêm chính ủy Quân chủng Hải quân Việt Nam (1964 - 1971) Cục trưởng Cục Phòng thủ bờ biển 2 Nguyễn Quang Việt

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024
Thiếu tướng 1959-1960 Thứ trưởng Bộ Công an (1960 - 1980) 3 Trần Công Hợp

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Đại tá

1984-1992 4 Trần Linh

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

1992-1998 Phó tư lệnh chính trị Bộ đội biên phòng 5 Đặng Vũ Liêm

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

1998-2005 Phó tư lệnh chính trị Bộ đội biên phòng 6 Võ Trọng Việt

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thượng tướng

2005-2012 Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội 7 Phạm Huy Tập

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

2012-2017 nguyên Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng 8 Đỗ Danh Vượng

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

2017 - 2022 nguyên Phó Chính ủy Bộ đội Biên phòng 9 Nguyễn Anh Tuấn

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

2022 - nay nguyên Chủ nhiệm Chính trị Bộ đội Biên phòng

nguyên Chính ủy BĐBP tỉnh Cao Bằng

Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

TT Họ và tên Cấp bậc cao nhất Đảm nhiệm từ Chức vụ cao nhất Ghi chú1 Huỳnh Thủ

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

1974 - 1998 Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (1980 - 1981) 2 Trần Đình Dũng

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

2008 - 2013 nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Quảng Trị 3 Hoàng Xuân Chiến

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thượng tướng

2013 - 09/2015

  • Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (2015 - 2020)
  • Thứ trưởng Bộ Quốc phòng nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Thừa Thiên Huế 4 Nguyễn Văn Nam

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

9/2015 - 8/2019 5 Lê Đức Thái

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tướng

8/2019 - 9/2020

  • Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (2020 - nay) nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Quảng Ninh 6 Lê Quang Đạo

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

9/2020 - 11/2021

  • Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam (2021 - nay) nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Lạng Sơn 7 Hoàng Hữu Chiến

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Trung tá võ văn bình biên phòng lạng sơn năm 2024

Thiếu tướng

11/2021 - nay nguyên Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh Quảng Trị

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hai lần Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (vào tháng 12/1979 và 2/2009)..
  • Huân chương Sao vàng.
  • Ba Huân chương Hồ Chí Minh.
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì.
  • Huân chương Quân công hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba.

Trang bị[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • “Một số giải pháp góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả "Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia" hiện nay - TIÊU ĐIỂM - Tạp chí Cộng sản”. www.tapchicongsan.org.vn. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  • Nguyễn Xuân Quảng (13 tháng 12 năm 2011). “Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng 50 năm xây dựng và trưởng thành”. Báo Biên phòng Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  • ^ “SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN Việt Nam”.
  • “Những ngày cách mạng ở nhà tù Côn Đảo của Thiếu tướng Huỳnh Thủ”.
  • “Bổ nhiệm năm 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015. [1] Lực lượng Bộ đội Biên phòng đón nhận danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân - Báo SÀI GÒN GIẢI PHÓNG, Thứ ba, 03/03/2009, 00:20 (GMT+7).