Tính giá xuất kho bình quân cuối kỳ

Hiện nay theo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Phương pháp tính giá xuất kho bao gồm 3 loại.

  • Thứ nhất: Tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
  • Thứ hai: Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
  • Thứ ba: Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).

So với trước đây thì hai thông tư này đã bãi bỏ Phương pháp LIFO. Đồng thời thay vào đó là bổ sung Phương pháp giá bán lẻ.

Trong bài viết này các bạn cùng Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu về Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

1. Khái niệm tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền là gì?

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của các loại hàng hóa tồn kho sẽ được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

Mặt khác, tùy vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà giá trị trung bình có thể được tính bởi 1 trong 2 cách.

  • Hoặc tính theo từng kỳ.
  • Hoặc tính sau từng lần nhập hàng.

2. Ưu điểm và nhược điểm của Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền?

Tùy vào kế toán lựa chọn vào cách tính giá trị trung bình. Thì tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền có các ưu và nhược điểm khác nhau.

Cụ thể.

  * Nếu tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Hơn nữa đến cuối tháng kế toán mới tính đơn giá bình quân và giá trị hàng xuất kho nên khối lượng công việc sẽ bị dồn nhiều vào cuối kỳ. Cũng chính đến cuối tháng mới có giá xuất kho do đó mỗi nghiệp vụ xuất kho vì thế mà không được cung cấp kịp thời giá trị xuất kho.

* Nếu tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.

Nhược điểm: Theo cách này, sau mỗi lần nhập kế toán phải tính toán, xác định đơn giá bình quân của các loại hàng mua về. Căn cứ vào đơn giá bình quân và khối lượng xuất kho giữa hai lần nhập liên tiếp để xác định giá xuất kho. Qua đây, ta có thể thấy kế toán tính toán đơn giá xuất kho theo cách này sẽ tốn nhiều công sức do phải tính toán nhiều lần.

Nhưng mặt khác nó lại mang lại ưu điểm là độ chính xác cao. Đồng thời đảm bảo được tính cập nhật, kịp thời cho mỗi lần xuất kho. Điều này đã khắc phục được nhược điểm mà cách tính cả kỳ dự trữ còn mắc phải.

3. Hướng dẫn cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

Sau đây chúng ta sẽ đi cụ thể cách tính giá xuất kho đối với phương pháp này.

Cách tính như sau:

Giá xuất kho = Số lượng x giá đơn vị bình quân.

Trong đó:

> Số lượng chúng ta dựa theo số liệu thực tế thống kê được.

> Giá đơn vị bình quân được tính theo một trong 2 cách dưới đây.

Trường hợp 1: Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

Giá đơn vị bình quân (cuối kỳ) = (Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ)/(số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ).

Ví dụ: Tại Công ty Việt Hưng có số liệu của nguyên vật liệu X như sau.

+ Tồn kho đầu kỳ: 1.000 kg, đơn giá 20.000 đồng/kg

+ Nhập trong kỳ: 4.000 kg, có giá trị là: 88.000.000 đồng.

+ Tổng số lượng xuất trong kỳ: 2.500 kg

=> Vậy, Kế toán tính trị giá xuất kho  của 2.500 kg nguyên liệu X như sau:

Tính giá bình quân 1kg của nguyên liệu X trong kỳ = (1.000kg x 20.000 đồng/kg + 88.000.000 đồng)/(1.000kg + 4.000kg) = 21.600 đồng/kg.

Giá trị của nguyên liệu X xuất kho trong kỳ là: 2.500kg x 21.600 đồng/kg = 54.000.000 đồng.

Trường hợp 2: Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.

Ta xác định:

Giá đơn vị bình quân (sau mỗi lần nhập)  = Giá trị thực tế sau mỗi lần nhập/ Số lượng tồn sau mỗi lần nhập.

Sau đây là một ví dụ để bạn dễ hình dung hơn.

Ví dụ: Tại Công ty Việt Hưng, có số liệu của nguyên liệu M trong tháng 1 như sau:

+ Ngày 01/01: tồn kho đầu kỳ: 5.000 kg, đơn giá 3.000 đồng/kg.

+ Ngày 10/01: Công ty Việt Hưng nhập kho 4.000 kg nguyên liệu M. Với đơn giá 2.000 đồng/kg.

Như vậy, tại ngày 10/01 kế toán phải tiến hành xác định giá đơn vị bình quân 1kg nguyên liệu M. Cụ thể như sau:

Giá đơn vị bình quân (ngày 10/01) = (5.000kg x 3.000 đồng/kg + 4.000kg x 2.000 đồng/kg)/(5.000kg + 4.000 kg) = 2.556 đồng/kg.

 >> Giá trị nguyên liệu M cuối ngày 10/01 là: 23.000.000 đồng.

 >> Khối lượng nguyên liệu M cuối ngày 10/01 là: 9.000 kg

+ Ngày 13/01: xuất kho 1.000 kg nguyên liệu M.

Giá trị xuất kho = 1.000kg x 2.556 đồng/kg = 2.556.000 đồng.

>> Giá trị nguyên liệu M cuối ngày 13/01 = giá trị tồn kho trước ngày 13/01 – giá trị xuất kho ngày 13/01

= 23.000.000 – 2.556.000 = 20.444.000 đồng.

>> Tương tự ta tính khối lượng nguyên liệu M cuối ngày 13/01 = 9.000- 1.000 kg = 8.000 kg.

Và kế toán cứ làm tương tự như vậy sau mỗi lần nhập để tính được đơn giá bình quân của từng loại vật liệu.

XEM THÊM: Cách tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

Trên đây là bài viết chia sẻ cách Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Hi vọng qua bài viết này Kế Toán Việt Hưng đã giúp bạn nắm được cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền theo từng lần nhập hoặc cả kỳ dự trữ. Cũng như nắm rõ được ưu, nhược điểm của từng cách tính để lựa chọn phương pháp phù hợp cho doanh nghiệp mình.

Chúc các bạn thành công!

Trong doanh nghiệp, hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn đồng thời là chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính. Phương pháp bình quân gia quyền mà chúng ta cùng nhau tìm hiểu trong bài viết sau đây là một trong những phương pháp tính giá xuất kho mà các doanh nghiệp có thể áp dụng.

1. Phương pháp bình quân gia quyền là gì?

Phương pháp bình quân gia quyền là một phương pháp tính giá xuất kho mà giá trị xuất kho của hàng hóa được tính bằng trung bình đầu kỳ và giá trị nhập hoặc sản xuất trong kỳ. 

Giá trị trung bình có thể tính theo cả kỳ dự trữ hoặc sau mỗi lần nhập nên về cơ bản Phương pháp bình quân gia quyền được chia thành hai cách thức nhỏ bao gồm:

  • Phương pháp bình quân cuối kỳ;
  • Phương pháp bình quân tức thời.

Các phần mềm kế toán thông minh thế hệ mới như phần mềm AMIS Kế toán đáp ứng đầy đủ các phương pháp tính giá hàng xuất kho, cho phép doanh nghiệp lựa chọn phương pháp phù hợp với nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp. Phần mềm cũng hướng dẫn cách tính giá xuất kho theo từng phương pháp.

2. Cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

2.1 Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ hay phương pháp bình quân cuối kỳ hay còn gọi là phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Khi áp dụng phương pháp này, cuối kỳ kế toán, kế toán doanh nghiệp căn cứ trên số hàng tồn đầu kỳ và tập hợp các lần nhập hàng trong kỳ của từng loại hàng tồn kho để tính giá hàng xuất kho của hàng hóa trong kỳ trong kỳ.

Công thức tính: 

Đơn giá xuất kho trong kỳ bình quân của 1 sản phẩm = (Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ+Giá trị hàng tồn kho nhập trong kỳ)
(Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ+Số lượng hàng tồn kho nhập trong kỳ)
  • Phương pháp bình quân cuối kỳ thường áp dụng cho các đơn vị có nhiều chủng loại mặt hàng, giá cả ít có sự biến động hoặc những doanh nghiệp không cần tính giá xuất kho cho sản phẩm ngay thời điểm xuất kho.
  • Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là tính đơn giản, tức là cách tính giá xuất kho khi áp dụng phương pháp này rất đơn giản, doanh nghiệp chỉ cần tính 1 lần vào cuối kỳ và phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều loại hình doanh nghiệp.
  • Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp bình quân cuối kỳ là số liệu tính toán sẽ có tính chính xác không cao, tức là doanh nghiệp phải chấp nhận giá xuất kho của sản phẩm sẽ có những sai số nhất định. Bên cạnh đó do việc tính giá xuất kho chỉ thực hiện vào cuối kỳ kế toán nên không có thông tin giá trị xuất kho ngay tại thời điểm phát sinh. Điều này có thể ảnh hưởng đến báo cáo của các phần hành khác, chưa đáp ứng được yêu cầu cập nhật thông tin thường xuyên theo thời gian thực.

>>> Đọc thêm: Kế toán kho là gì? Mô tả công việc kế toán kho

2.2 Phương pháp bình quân tức thời

Phương pháp bình quân tức thời hay còn gọi là phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Khi áp dụng phương pháp này, kế toán sẽ xác định lại giá trị tồn kho của từng loại hàng hóa sau mỗi lần nhập hàng, theo đó giá trị xuất kho mỗi lần xuất có thể khác nhau.

Công thức tính: 

Đơn giá xuất kho lần thứ n = (Giá trị hàng tồn kho trước lần xuất thứ n) 
Số lượng vật tư hàng hóa còn tồn trước lần xuất thứ n

Phương pháp bình quân tức thời thường áp dụng cho những đơn vị có ít chủng loại hàng tồn kho, biến động nhập xuất hàng ít.

Về ưu điểm, khi áp dụng phương pháp này sau mỗi lần xuất, doanh nghiệp sẽ biết được ngay giá trị xuất kho của hàng hóa, khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp bình quân tức thời là việc tính toán có phần phức tạp hơn nên khi xác định giá xuất kho sẽ tốn thời gian, công sức và có thể có nguy cơ xác định sai.

>> Xem thêm: Cẩm nang kiến thức và kỹ năng kế toán kho cần biết

3. Ví dụ cụ thể phương pháp bình quân gia quyền

Tình hình nhập xuất kho trong tháng 3/2022 của công ty A như sau

Số lượng tồn đầu kỳ tại ngày 01/03/2022:

Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Số tồn
Số lượng Đơn giá (vnđ)
AB00236 Áo sơ mi ngắn tay Chiếc 200 190.000
AB00237 Áo sơ mi dài tay Chiếc 300 210.000

Trong tháng 3/2022 có tình hình nhập xuất hàng như sau, công ty áp dụng phương pháp FIFO:

Ngày Số phiếu Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Nhập kho Xuất kho
Số lượng Đơn giá (vnđ) Số lượng Lô xuất
05/03 XKT3/001 AB00236 Áo sơ mi ngắn tay Chiếc 200
08/03 NKT3/001 AB00236 Áo sơ mi ngắn tay Chiếc 500 180.000
11/03 NKT3/002 AB00237 Áo sơ mi dài tay Chiếc 700 190.000
19/03 XKT3/002 AB00237 Áo sơ mi dài tay Chiếc 350
26/03 XKT3/001 AB00236 Áo sơ mi ngắn tay Chiếc 400
  • Nếu công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ:

Đơn giá xuất kho trong kỳ bình quân của AB00236

= (200*190.000 + 500*180.000) / 700

= 182.860

Đơn giá xuất kho trong kỳ bình quân của AB00237:

= (300*210.000 + 700*190.000) / 1000

= 196.000

  • Nếu công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền tức thời:

Đơn giá xuất kho lần thứ 1 của AB00236 là

= (200*190.000) / 200

= 190.000

Đơn giá xuất kho lần thứ 2 của AB00236 là:

= (500*180.000) / 500

= 180.000

Đơn giá xuất kho lần thứ 1 của AB00237 là:

= (300*210.000 + 700*190.000)/ 1000

= 196.000

Phần mềm online MISA AMIS Kế Toán hỗ trợ doanh nghiệp quản lý kho theo nhiều phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân cuối kỳ, Bình quân tức thời, Nhập trước xuất trước, Thực tế đích danh, và tự động tính giá xuất theo từng phương pháp. Đồng thời, phần mềm còn hỗ trợ quản lý hàng hóa theo nhu cầu đặc thù của đơn vị như: Theo đặc tính (màu sắc, size); theo số lô, hạn sử dụng… 

Đối với hoạt động bán hàng, phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ bán hàng từ việc lập báo giá, tiếp nhận đơn đặt hàng, hợp đồng của khách hàng đến việc xuất hóa đơn bán sản phẩm/dịch vụ, theo dõi, hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, bán hàng kèm quà tặng,… 

Đối với hoạt động quản lý kho, phần mềm giúp doanh nghiệp quản lý tình hình nhập – xuất – tồn kho theo chủng loại, chi tiết đến từng vật tư, hàng hóa trong nhiều kho và đáp ứng tất cả các phương pháp tính giá xuất kho.

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

 1,428 

Video liên quan

Chủ đề