Khó khăn trong việc đánh giá chuẩn giáo viên mầm non

Được xem là một trong những cấp học quan trọng có vai trò đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của trẻ, nhiều năm qua, cấp học mầm non luôn nhận được sự quan tâm trong việc nâng cao chất lượng và thực hiện đổi mới. Tuy nhiên, sự phát triển của cấp học mầm non hiện vẫn còn gặp không ít khó khăn cả về chương trình cho tới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đồ dùng, đồ chơi của trẻ và chế độ

Lớp học đông là một trong những khó khăn cho Trường Mầm non Trần Hưng Đạo (thành phố Phủ Lý) khi tổ chức các hoạt động giáo dục.

Chương trình thay đổi giáo dục mầm non được kiến thiết xây dựng trên cơ sở thực thi giáo dục tích hợp, kiến thiết xây dựng trường học lấy trẻ làm TT, giúp cho trẻ được hoạt động giải trí tích cực và từng bước phân phối nhu yếu tăng trưởng, khơi gợi hứng thú của trẻ trong quy trình chăm nom, giáo dục ở những cơ sở giáo dục mầm non. Tính ưu việt của chương trình chính là không quá nhấn mạnh vấn đề vào việc phân phối kiến thức và kỹ năng, kĩ năng đơn lẻ mà có sự phối hợp thuần thục giữa chăm nom với giáo dục, giữa những mặt giáo dục với nhau, bảo vệ tính tương thích cao với từng lứa tuổi .

Bạn đang đọc: Những khó khăn khi đánh giá trẻ mầm non

Ở Hà Nam, năm học 2019 – 2020, hàng loạt 100 % trường mầm non ( trong đó, có 116 trường mầm non công lập và 5 trường mầm non tư thục ) liên tục tiến hành chương trình thay đổi giáo dục mầm non, kiến thiết xây dựng trường học lấy trẻ làm TT. Khi tiến hành thực thi chương trình này, với vai trò là người trực tiếp tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục để khuyến khích trẻ tham gia nên hầu hết giáo viên đã khá thuần thục trong việc đánh giá đúng năng lực để khai thác sự phát minh sáng tạo, hứng thú của trẻ, khắc phục thực trạng áp đặt trong giáo dục trẻ. Hơn thế, những giáo viên đã tự định hình cho mình những việc làm phải làm, biết lồng ghép nhiều kỹ năng và kiến thức, kĩ năng khi tổ chức triển khai những giờ học, khoảng trống học, chơi lấy trẻ làm TT .Theo bà Lê Thị Minh Thư, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lý Nhân, việc lựa chọn nội dung, giải pháp đánh giá sự văn minh của trẻ cũng như đánh giá quy trình triển khai chương trình yên cầu những nhà trường phải dữ thế chủ động kiến thiết xây dựng được kế hoạch tiến hành một cách đơn cử cho từng năm học. Đồng thời, mỗi giáo viên cũng phải có sự linh động, phát minh sáng tạo trong kiến thiết xây dựng nội dung, kế hoạch giáo dục theo chủ đề, tự tìm ra cho mình giải pháp riêng, tương thích với nhóm, lớp đảm nhiệm, kịp thời kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch và chiêu thức cá thể khi được đánh giá chưa tương thích hoặc chưa sát với nhu yếuThực tế tại những cơ sở giáo dục mầm non, chương trình giáo dục mầm non nói chung, triển khai thiết kế xây dựng trường học lấy trẻ làm TT nói riêng qua nhiều năm đã thu được những hiệu quả khả quan, góp thêm phần không nhỏ vào sự tăng trưởng chung của cả cấp học .

Mặc dù vậy, theo ý kiến của nhiều cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, chương trình giáo dục mầm non sẽ đạt hiệu quả hơn nữa khi các nhà trường có đủ các yếu tố phụ trợ, bảo đảm về: cơ sở vật chất, tỉ lệ trẻ/lớp, tỷ lệ giáo viên/lớp, sách cho trẻ mầm non

Xem thêm: Laptop Asus X507UF i5 EJ121T | Giá rẻ, trả góp

Thống kê đến hết năm học 2018 – 2019, toàn tỉnh đã có 108 / 116 trường mầm non công lập đạt chuẩn vương quốc ( đạt trên 93 % ), nhưng ngay cả những trường mầm non đã đạt chuẩn cũng vẫn còn thực trạng thiếu đồng điệu, chưa vừa đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị Giao hàng dạy học và chăm nom trẻ ; những lớp học và sân chơi của nhiều trường có diện tích quy hoạnh khá eo hẹp, không bảo vệ cho việc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục theo nhu yếu thay đổi. Trong những nhóm, lớp, nhất là những lớp mẫu giáo, thực trạng quá tải diễn ra tiếp tục .Theo lao lý, sĩ số của lớp mẫu giáo 3-4 tuổi là 25 trẻ / lớp, 4-5 tuổi là 30 trẻ / lớp, trẻ từ 3-36 tháng tuổi sĩ số tối đa giao động trong khoảng chừng 15-25 trẻ / nhóm tùy độ tuổi, nhưng hầu hết những nhóm, lớp tại những trường mầm non trên địa phận tỉnh đều vượt ngưỡng pháp luật khá cao, nhất là ở những địa phận đông dân, nơi có khu công nghiệp. Do số lượng trẻ / nhóm, lớp quá đông, giáo viên gặp nhiều khó khăn khi tổ chức triển khai những hoạt động giải trí để hoàn toàn có thể phát huy tính tích cực của tổng thể trẻ trong nhóm / lớp và hạn chế năng lực quan sát, chớp lấy tình hình và sự biến hóa tâm ý của trẻ. Những khó khăn này càng lớn hơn so với những trường chưa đạt chuẩn .Cũng theo pháp luật, những cơ sở giáo dục mầm non sắp xếp đủ số trẻ tối đa theo nhóm / lớp thì sắp xếp tối đa 2,5 giáo viên / nhóm trẻ, 2,2 giáo viên / lớp so với lớp mẫu giáo học 2 buổi / ngày và tối đa 1,2 giáo viên / lớp so với lớp mẫu giáo học một buổi / ngày .

Trên địa bàn Hà Nam, nhiều năm học qua, các trường mầm non đều tổ chức cho 100% trẻ ra lớp được học 2 buổi/ngày. Các cấp, ngành đã có sự quan tâm cho việc tuyển viên chức đối với cấp học nhưng tình trạng thiếu giáo viên mầm non vẫn xảy ra trầm trọng trong các năm học. Hiện tỉ lệ giáo viên cho các nhóm lớp chưa bảo đảm đúng quy định, mới chỉ đạt 1,81 giáo viên/nhóm nhà trẻ, 1,78 giáo viên/lớp mẫu giáo, 2 giáo viên/lớp mẫu giáo 5 tuổi.

Cùng với những việc làm chuẩn bị sẵn sàng như : soạn giáo án, làm vật dụng, đồ chơi, hoàn thành xong những loại sổ sách tương quan của lớp học giáo viên mầm non trong thực tiễn đã phải thao tác tới 10 giờ / ngày, nhiều gấp rưỡi thời hạn pháp luật ( 6 giờ trên lớp / ngày so với nhóm, lớp học 2 buổi / ngày ). Trong khi chính sách, chủ trương còn nhiều chưa ổn giáo viên mầm non lại phải đương đầu với quá nhiều áp lực đè nén về thời hạn thao tác, chất lượng và khối lượng việc làm, gây nhiều khó khăn cho những nhà trường trong việc tuyển dụng giáo viên hợp đồng .Tháo gỡ những khó khăn này của giáo dục mầm non, nghĩa vụ và trách nhiệm không của riêng ngành giáo dục mà rất cần sự chăm sóc từ nhiều phía .

Thanh Hà

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHLÊ THỊ PHƯƠNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁCĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓATHEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆPChuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤCMã số: 60.14.01.14LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCNgười hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Minh HùngNGHỆ AN, NĂM 20141LỜI CẢM ƠNĐể hoàn thiện luận văn: “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp” trước hết tối bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phạm Minh Hùng, người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo khoa Giáo dục, Phòng Sau Đại học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Huyện ủy, UBND huyện, Ban Giám hiệu các trường Mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện về tài chính, thời gian để tôi hoàn thành khóa học và luận văn.Tôi xin cảm ơn gia đình, anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.Tác giả luận vănLê Thị Phương2MỤC LỤCTrang phụ bìa TrangLời cảm ơn iDanh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iiMục lục iiiDanh mục các bảng, biểu, đồ thị viiiMỞ ĐẦU 1NỘI DUNGCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ, XÊP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP71.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 71.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 71.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 91.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 111.2.1. Giáo viên và giáo viên mầm non 111.2.2. Đánh giá và xếp loại giáo viên mầm non 131.2.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp141.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp151.3. Đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 161.3.1. Khái quát về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 161.3.2. Tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp171.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp191.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp191.4.2. Nội dung, phương pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.211.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp211.4.3.1. Yếu tố chủ quan 211.4.3.2 .Yếu tố khách quan 22Tiểu kết chương 1 23CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN 253ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa252.1.1. Đặc điểm địa lý 252.1.2. Cộng đồng dân cư 262.1.3. Tình hình giáo dục 282.2. Thực trạng công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp292.2.1. Cơ cấu, chất lượng giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp292.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp332.2.3. Thực trạng công tác tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đông Sơn, Thanh Hóa372.3. Thực trạng nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp392.3.1. Những việc đã làm, những kết quả đã đạt được trong việc nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp392.3.2. Những hạn chế và bất cập trong việc nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp412.4. Đánh giá thực trạng 422.4.1. Những mặt mạnh 422.4.2. Những mặt hạn chế 43Tiểu kết chương 2 44CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP463.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 463.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu 463.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn 463.1.3. Bảo đảm tính hiệu quả 473.1.4. Bảo đảm tính khả thi 473.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề 484nghiệp3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp483.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp 483.2.1.2. Nội dung giải pháp 483.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp 483.2.2. Hoàn thiện quy trình, vận dụng linh hoạt các tiêu chí, minh chứng trong đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp513.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp 513.2.2.2. Nội dung giải pháp 513.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp 573.2.3. Tổ chức công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp một cách chặt chẽ, khoa học573.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp 573.2.3.2. Nội dung giải pháp 583.2.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp 603.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại vào phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa673.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp 673.2.4.2. Nội dung giải pháp 683.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp 683.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp713.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp 713.2.5.2. Nội dung giải pháp 713.2.5.3. Cách thức thực hiện giải pháp 733.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 77Tiểu kết chương 3 79KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ81TÀI LIỆU THAM KHẢO85PHỤ LỤC895DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮTBGH Ban giám hiệuCBQL Cán bộ quản lýCBQLGD Cán bộ quản lý giáo dụcCĐSP Cao đẳng sư phạmCSGD Chăm sóc giáo dụcCNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoáCNTT Công nghệ thông tinCSVC Cơ sở vật chấtCNN Chuẩn nghề nghiệpĐHSP Đại học sư phạmGD&ĐT Giáo dục - đào tạoGDMN Giáo dục mầm nonGVMN Giáo viên mầm nonHĐH Hoạt động họcHU- HĐND Huyện uỷ - Hội đồng nhân dânKT-XH Kinh tế xã hội6MN Mầm nonNXB Nhà xuất bảnPPDH Phương pháp dạy họcPHHS Phụ huynh học sinhQLGD Quản lý giáo dụcSGK Sách giáo khoaSKKN Sáng kiến kinh nghiệmTHSP Trung học sư phạmUBND Uỷ ban nhân dânXHH Xã hội hoáXHCN Xã hội chủ nghĩaDANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU - SƠ ĐỒBẢNGBảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn, trình độ chính trị giáo viên mầm nonở huyện Đông Sơn năm học 2012 - 2013 30Bảng 2.2: Thống kê xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đông Sơn năm học 2012 - 2013 30Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 33Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 34Bảng 2.5: So sánh nhận thức của cán bộ quản lý và của giáo viên về tầm quantrọng của công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 35Bảng 2.6: Mức độ quan tâm đến các bước tổ chức thực hiện quy trình đánh giá 37Bảng 2.7: Phiếu điều tra kết quả đạt được trong việc nâng cao hiệu quả công táckiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên mầm non 397Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp 77MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển. Nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới: thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH gắn với kinh tế tri thức, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng hội nhập quốc tế với nhiều thuận lợi và khó khăn, thử thách phải vượt qua. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: “Lấy việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI yêu cầu Ngành Giáo dục phải: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Để đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, ngành giáo dục cần chú trọng phát triển các cấp học, đặc biệt là cấp đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân là giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu thực tiễn.Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi lĩnh vực KT-XH; thông qua việc thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục và đào tạo là giải pháp chủ yếu nhất. Việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo chính là phát triển nguồn nhân lực cho ngành học, là cơ sở không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với việc phát triển nguồn lực cho tương lai. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Không có thầy giáo thì không có giáo dục không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.8Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào các bậc học phổ thông. Phát triển giáo dục mầm non một cách vững chắc là nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển của giáo dục phổ thông. Trường mầm non khác với trường phổ thông ở chỗ trường mầm non phải thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non rất nặng nề. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cho bậc học mầm non là nhiệm vụ đặt ra cấp bách trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Trong những năm qua, giáo viên mầm non được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Những năm gần đây, giáo dục Mầm non đã được Nhà nước và xã hội quan tâm đặc biệt. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015”, trong đó có nhiệm vụ “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non”, Chương trình GDMN mới Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non; Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 về việc phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ đòi hỏi chất lượng đội ngũ GVMN phải đổi mới và phát triển để đáp ứng với yêu cầu phát triển của bậc học. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, lực lượng giáo viên mầm non vẫn chưa tương xứng, thiếu về số lượng và phân bố chưa đồng đều ở các vùng, miền, không đồng đều về chất lượng, thậm chí có cả một bộ phận giáo viên còn hạn chế về năng lực, kiến thức, kỹ năng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Nhiều địa phương giáo viên đạt chuẩn 9chiếm tỷ lệ cao, nhưng vẫn chưa tương xứng với yêu cầu về chất lượng giáo dục và đào tạo trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập. Việc phát triển, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục hiện nay. Chuẩn nghề nghiệp GVMN đã được ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, quyết định này như là kim chỉ nam cho việc đánh giá, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. Mục đích của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là giúp giáo viên tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; là cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hàng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non. Phát triển nâng cao trình độ GVMN hướng theo chuẩn nghề nghịêp là một giải pháp tích cực trong quá trình phát triển đội ngũ giáo viên. Trong những năm qua giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa nói chung và giáo dục của huyện Đông Sơn nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, theo yêu cầu phát triển của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, thì giáo dục và đào tạo của huyện Đông Sơn còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Đông Sơn là một huyện thuần nông gặp nhiều khó khăn về các điều kiện kinh tế, xã hội; vì vậy phát triển giáo dục và đào tạo cũng gặp không ít những khó khăn. Việc nghiên cứu tổ chức thực hiện công tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá chưa có tác giả nào 10nghiên cứu đề tài này. Trong những năm qua, việc đánh giá giáo viên mầm non tỉnh Thanh Hoá nói chung và huyện Đông Sơn nói riêng bên cạnh những hiệu quả nhất định còn có những hạn chế cần phải giải quyết. Tuy việc đánh giá giáo viên mầm non đã được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung và huyện Đông Sơn nói riêng nhưng việc tổ chức thực hiện đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp đánh giá còn chung chung, hiệu quả đánh giá còn hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp” để nghiên cứu.2. Mục đích nghiên cứu khoa họcTrên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu3.1 Khách thể nghiên cứuCông tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. 3.2 Đối tượng nghiên cứuMột số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. 4. Giả thuyết khoa họcNêu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp.5. Nhiệm vụ nghiên cứu115.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp. 5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp.6. Phương pháp nghiên cứu6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luậnNhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễnNhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:- Phương pháp điều tra- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia6.3. Phương pháp thống kê toán họcĐể xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.7. Đóng góp của luận văn7.1. Về mặt lý luận12Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đánh giá giáo viên nói chung, đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng.7.2. Về mặt thực tiễnKhảo sát thực trạng đánh giá, xếp loại GVMN huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp; đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp. 8. Cấu trúc luận vănNgoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp. - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp. 13CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ, XÊP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoàiNghiên cứu các tài liệu được cung cấp để thấy rõ lịch sử hình thành và phát triển chuẩn nghề nghiệp giáo viên một số nước như Mĩ, Anh, Úc Quá trình phát triển của chuẩn nghề nghiệp ở Mĩ:Bắt đầu vào giữa thập kỷ 80, những quan tâm sâu sắc về vấn đề giáo viên trong trường học ở Mĩ của nhiều nhà nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư nhân tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn bị giáo viên cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mĩ với nhiệm vụ nâng cao chuẩn dạy học cũng như thành tích học tập của học sinh trên toàn quốc. Cơ quan này bắt đầu cấp bằng cho giáo viên vào năm 1995. Ý đồ của vụ giáo dục là tạo cho giáo viên ở khắp nước Mĩ, không kể bằng cấp ban đầu và nơi họ đăng kí hành nghề, được kiểm tra để được công nhận là “đạt” sau khi họ có tối thiểu 3 năm giảng dạy. Chương trình của vụ tuy không bắt buộc nhưng ý tưởng và phương pháp của vụ được chính quyền Clinton rất tán thành (Bộ GD Mĩ, 1997). Chương trình khẳng định việc công nhận kỷ năng giảng dạy xuất sắc đã mang lại phần thưởng cho những giáo viên được đánh giá đạt Chuẩn quy định, mở ra cơ hội để họ nhận vị trí lãnh đạo cũng như tạo ra “ngọn hải đăng” có tác dụng khuyến khích các GV khác. Trong hai năm đầu, khoảng 500 GV được công nhận, sau đó chính phủ liên bang đồng ý cấp ngân sách để vụ tiến hành xét cấp bằng cho khoảng 100.000 GV trong vòng 10 năm, tới năm 2007, với mục tiêu ít nhất mỗi trường có một GV nhận Bằng.Tại nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực 14dạy học càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực dạy học người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học. Điều đó được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản đánh giá các bước khởi đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo giáo viên. Hội đồng thấy rằng đào tạo theo chuẩn có thể “làm sắc nét trọng điểm” của chương trình nhưng nó gây căng thẳng nên cần phải chú ý đảm bảo sự quan trọng của các nhân tố nhận thức và tình cảm trong đào tạo GV không bị bỏ qua, cũng như chương trình đào tạo giáo viên không quá hẹp.Các chính sách của chính phủ Anh từ năm 1992 có xu hướng đặt ra những lĩnh vực rộng về tri thức và kỹ năng để lập chương trình đào tạo GV và để đánh giá theo chu kì trong ngành GD (Bộ GD 1992) (Cục đào tạo GV,1996) (Bộ GD Scotslen,1993).Nước Úc: Cũng như chương trình của nước Mĩ và Anh, từ những cuối năm 80, việc quan tâm đến chất lượng GV và bồi dưỡng GV ở Úc đã được cả cấp liên bang và tiểu bang chú ý đến. Các tiểu bang chịu trách nhiệm về hệ thống GD riêng của mình. Năm 1990, BGD và ĐT đã xuất bản “Hiến chương về dạy học” bao gồm 18 điều mà GV phải thực thi. Năm 1993, chính phủ liên bang Úc thành lập “Hội đồng giảng dạy” để soạn thảo khung năng lực quốc gia cho GV mới vào nghề (Hội đồng GD Úc 1996).Vào tháng 2 năm 2000, Trường trung cấp sư phạm cùng với Hội đồng nghiên cứu GD Úc, Hội nghiên cứu chương trình và đại học Melbbourne mở hội thảo quốc gia về “Chuẩn nghề nghiệp, vấn đề, thách thức và cơ hội” trong 2 ngày. Hơn 120 đại biểu từ New Zealand, Hong Kong, Mĩ và các tiểu bang của Úc tới dự Diễn đàn đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc chuyển sự chú ý từ liên kết các phẩm chất dạy học ở những giai đoạn nghề nghiệp khác nhau sang vấn đề thách thức của việc đánh giá giáo viên theo chuẩn.Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ, Leonard Nadle đã đưa ra hồ sơ quản lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ với nhiệm vụ của công tác 15quản lý nguồn nhân lực. Ông cho rằng quản lý nguồn nhân lực phải có 3 nhiệm vụ chính là: 1) Phát triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); 2). Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch hoá sức lao động; 3). Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại làm việc, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức).1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nướcMấy chục năm qua, việc xây dựng, phát triển, quản lí đội ngũ GV ở nước ta dựa trên chuẩn trình độ đào tạo. Tại sao thời gian này lại cần xây dựng và ban hành Chuẩn nghề nghiệp GV? Để giải đáp câu hỏi này cần làm rõ hai khái niệm nêu trên và mối quan hệ của chúng trong thực tiễn hình thành và phát triển đội ngũ GV.Những năm gần đây vấn đề chất lượng, đảm bảo chất lượng và chuẩn hoá trong GD rất được quan tâm nhưng vẫn chưa thật đồng bộ trong QLGD và quản lý nhà nước về GD. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu “đổi mới căn bản nền GD, từng bước tiếp cận nền GD quốc tế, ngành GD&ĐT của nước ta đang quan tâm đến “chuẩn” như chuẩn phát triển trẻ, chuẩn học tập, chuẩn trường học… đó là căn cứ để đối chiếu, soi rọi lại định mức và là thước đo để góp phần đánh giá kết quả của quá trình dạy học và phát triển đội ngũ.Đã có các công trình nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục mầm non như:- Hồ Lam Hồng (2005), “Chất lượng đào tạo giáo viên mầm non dựa vào chuẩn”.- Trần Lan Hương (2006), “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng Giáo dục Mầm non” [22].- Lê Thu Hương (2010), “Một số vấn đề lí luận về chất lượng Giáo dục mầm non”, Trung tâm nghiên cứu chất lượng & phát triển chương trình Giáo dục mầm non [21].16Lê Thị Bích Vân (2010): “Một số giải pháp tổ chức thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam” [36].Năm 2008, Bộ GD&ĐT ban hành chuẩn nghề nghiệp GVMN, không chỉ tạo cơ sở cho việc thiết kế chương trình đào tạo giáo viên, chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo mà còn là cơ sở để các giáo viên tự đánh giá năng lực, phẩm chất của mình, là căn cứ để CBQL giáo dục quản lý, phát triển đội ngũ GVMN theo đúng hướng chuẩn hoá.Chuẩn giáo viên hay chuẩn nghề nghiệp giáo viên là quy định các mức độ, yêu cầu năng lực sư phạm của người giáo viên phải đạt được trong từng giai đoạn phát triển năng lực nghề nghiệp. Chuẩn giáo viên do nhà nước ban hành và được điều chỉnh đáp ứng yêu cầu giáo dục theo từng giai đoạn. Như vậy chuẩn giáo viên đã bao hàm chuẩn đào tạo ban đầu đồng thời bao hàm các mức độ, các yêu cầu với các tiêu chí ngày càng cao hơn để đo năng lực giáo viên ở từng giai đoạn dạy học sau đó. Đó là cách ghi nhận trình độ chuyên môn không ngừng nâng cao của người giáo viên đáp ứng yêu cầu cho giáo dục và xã hội. Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày trên có thể nhìn nhận:- Đánh giá xếp loại giáo viên mầm non để phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD&ĐT nói chung và cho ngành học mầm non nói riêng là vấn đề cấp thiết.- Nâng cao công tác đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo CNN là yêu cầu tất yếu của sự phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục của các quốc gia trong xu thế hội nhập, đó là vấn đề cấp thiết, được xác định nhấn mạnh đến vai trò của các cấp quản lý, các cơ cở đào tạo.Ngày nay, trước nhiệm vụ, yêu cầu và sự phát triển của đất nước, vấn đề đánh giá giáo dục nói chung và vấn đề đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp đã được sự quan tâm, chú ý, thu hút các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu giáo dục nhiều hơn trong thực tiễn của nền giáo dục Việt Nam hiện nay. 17Tuy nhiên, các công trình khoa học mới chỉ tập trung vào việc nghiên cứu nội dung, đánh giá giáo viên theo chuẩn một cách khái quát, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non hiện nay. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đầy thiết thực và mới mẽ mà chúng tôi nghiên cứu ở đề tài này, đó là: Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Giáo viên và giáo viên mầm non 1.2.1.1. Giáo viên Theo Nguyễn Văn Đạm (2004): Giáo viên là người giảng dạy ở phổ thông hay lớp bổ túc văn hóa [12].Giáo viên: Trong từ điển tiếng việt - NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội năm 1994 định nghĩa “Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở các bậc học phổ thông hoặc tương đương [35]. Theo //vi.wiktionary.org/: Giáo viên là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy của nhà trường. Giáo viên cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò.1.2.1.2. Giáo viên mầm non+ Giáo viên trường mầm non: Giáo viên và đội ngũ giáo viên là khái niệm sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ thợ cơ khí… Khái niệm đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm có nhiều người tập hợp thành một lực lượng hoàn chỉnh. Vì vậy giáo viên và đội ngũ giáo viên được định nghĩa như sau:“Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ 18nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập” [Điều 34 - Điều lệ trường MN]Luật giáo dục (2005) quy định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở GDMN, giáo dục phổ thông gọi là giáo viên. giáo viên dạy ở các trường mầm non, mẫu giáo gọi là GVMN” [26].GVMN phải có những tiêu chuẩn: a) phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; (b) Đạt trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ (Từ trung cấp sư phạm mầm non trở lên). (c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nghề nghiệp; (d) Lý lịch bản thân rõ ràng. “GVMN là người làm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập” [6]. Trình độ đào tạo của GVMN là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm GVMN trở lên.Như vậy, có thể hiểu, GVMN là người làm việc tại các cơ sở GDMN, đảm nhận công tác chăm sóc và giáo dục trẻ dưới 6 tuổi. Mặc dù được đào tạo chuyên môn như nhau, nhưng tuỳ theo nhiệm vụ được phân công nên trong trường mầm non có:Những giáo viên thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 3 tuổi tại các nhóm/lớp nhà trẻ gọi là giáo viên nhà trẻ.Những giáo viên thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm/lớp mẫu giáo gọi là giáo viên mẫu giáo.Như vậy, giáo viên mầm non là người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là phát triển toàn diện các lĩnh vực cho trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.191.2.2. Đánh giá và xếp loại giáo viên mầm non 1.2.2.1. Đánh giáĐánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (Assessement) trong quá trình và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu. Theo Nguyễn Văn Đạm (2004): đánh giá là xem xét, phê phán, xác định giá trị [12].Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào phân tích thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.Như vậy, nội hàm của đánh giá có thể hiểu là:+ Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để định lượng tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả.+ Đánh giá là quá trình mà qua đó ta gán (quy) cho đối tượng một giá trị nào đó.+ Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác định giá trị thực trạng ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đã được xác lập.1.2.2.2. Đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệpĐánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp là dựa vào chuẩn nghề nghiệp để đánh giá giáo viên mầm non. Từ đó, giáo viên mầm non sẽ được đánh giá trên các mặt: Phẩm chất chính trị đạo đức; kiến thức, kỹ năng sư phạm.201.2.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp1.2.3.1. Hiệu quả Từ Tiếng Anh hiệu quả là “Effectiveness”, nghĩa là có hiệu quả, có hiệu lực, mang lại kết quả đúng như dự kiến. Hiệu quả là đạt được một kết quả đúng như kế hoạch đã đề ra nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người hướng tới và chờ đợi; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một hiện tượng, một sự biến cố có hiệu quả xã hội, tức là có tác dụng tích cực đối với lĩnh vực xã hội, đối với sự phát triển của lĩnh vực đó. Hiệu quả của một cuộc điều tra xã hội học là kết quả tối ưu đạt được so với mục tiêu của cuộc điều tra đó. Có thể hiểu hiệu quả là: mức độ thực hiện mục tiêu liên quan đến việc sử dụng nguồn lực được huy động.1.2.3.2. Hiệu quả công tác đánh giá xếp loại giáo viênĐánh giá xếp loại GV nhằm mục đích làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm căn cứ để các cấp quản lí giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với GV. Đánh giá xếp loại GV là việc làm thường xuyên của cơ sở GD trong từng năm học thúc đẩy đội ngũ GV không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.21Đánh giá xếp loại GV phải đảm bảo các kết luận đúng, chính xác. Việc đánh giá, xếp loại GV thực hiện hằng năm sau một năm học 1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp1.2.4.1. Giải pháp Theo Nguyễn Văn Đạm (2004): “Giải pháp là toàn bộ ý nghĩ có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới việc khắc phục một khó khăn” [12, tr.325].Để hiểu rõ hơn về khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một khái niệm tương tự như phương pháp biện pháp. Điểm giống nhau của các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.Theo Nguyễn Văn Đạm (2004) thì “phương pháp được hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích nhất định” [12, tr.325].Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng thì Biện Pháp là “cách làm, hành động, đối phó, lựa chọn để đi tới mục đích nhất định” [12, tr.66].Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm trên, nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.1.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp là hệ thống các phương pháp, cách thức, tổ chức, điều 22khiển toàn bộ công tác đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.3. Đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 1.3.1. Khái quát về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.3.1.1. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN Ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN nhằm những mục đích sau đây:- Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN.- Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.- Là cơ sở đánh giá GVMN hàng năm theo quy chế đánh giá xếp loại GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo quyết định số 06/2006/QĐ - BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ GVMN.- Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. 1.3.1.2. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm. - Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước; Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động; Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ.23 - Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức: Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non; Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non; Kiến thức cơ sở chuyên ngành; Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non; Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non - Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm: Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ; Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ; Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Kỹ năng quản lý lớp học; Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. 1.3.2. Đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp Việc đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non được thực hiện theo Điều 10 của Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008, bao gồm các bước như sau: - Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loạiĐối chiếu với các yêu cầu, tiêu chí và chỉ báo của Chuẩn nghề nghiệp, mỗi giáo viên tự đánh giá và ghi điểm đạt được ở từng tiêu chí vào Phiếu tự đánh giá, xếp loại cá nhân giáo viên mầm non (theo phụ lục 2 đính kèm công văn này); giáo viên ghi nguồn minh chứng tương ứng với các lĩnh vực đã được cho điểm. Căn cứ tổng số điểm và điểm đạt được theo từng lĩnh vực, giáo viên tự xếp loại mức độ đạt được (theo 4 loại: xuất sắc, khá, trung bình, kém). Cuối cùng giáo viên tự đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu, nêu hướng phát huy, khắc phục.- Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loạiCăn cứ kết quả tự đánh giá của giáo viên (Phiếu tự đánh giá, xếp loại của giáo viên mầm non) và nguồn minh chứng do giáo viên cung cấp, tập thể 24tổ chuyên môn nơi giáo viên công tác tiến hành việc kiểm tra các minh chứng, xác định mức điểm đạt được ở từng tiêu chí của giáo viên; đồng thời tổ chuyên môn phải chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên và góp ý, khuyến khích giáo viên xây dựng kế hoạch rèn luyện, tự học, tự bồi dưỡng để tiếp tục phấn đấu nâng cao năng lực nghề nghiệp.Sau khi các thành viên của tổ chuyên môn tham gia nhận xét, góp ý kiến, tổ trưởng ghi kết quả đánh giá và xếp loại của tổ vào phiếu đánh giá giáo viên của tổ chuyên môn (theo Phụ lục 3 đính kèm công văn này). Nếu giáo viên chưa nhất trí với kết quả đánh giá, xếp loại của tổ chuyên môn thì tổ trưởng tổ chuyên môn ghi ý kiến bảo lưu của giáo viên vào phiếu đánh giá của tổ chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp kết quả xếp loại giáo viên của tổ vào Phiếu tổng hợp xếp loại giáo viên của tổ chuyên môn (theo Phụ lục 4 đính kèm công văn này) và gửi hiệu trưởng.- Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loạiXem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên (Phiếu tự đánh giá, xếp loại của giáo viên mầm non) và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn (Phiếu đánh giá giáo viên của tổ chuyên môn và Phiếu tổng hợp xếp loại giáo viên của tổ chuyên môn). Hiệu trưởng thông qua tập thể lãnh đạo nhà trường, đại diện chi bộ, công đoàn, chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại; trong trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên hoặc tham khảo thông tin từ các nguồn khác (cha mẹ trẻ, các tổ chức, tập thể trong hoặc ngoài nhà trường) và yêu cầu giáo viên cung cấp thêm minh chứng.Hiệu trưởng ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên của tổ chuyên môn và hiệu trưởng (có ký tên đóng dấu) (theo Phụ lục 3 đính kèm công văn này), Phiếu tổng hợp xếp loại giáo viên của Hiệu trưởng (theo Phụ 25

Video liên quan

Chủ đề