Tính chặt chẽ về nội dung là gì

Tiếng ViệtSửa đổi

Cách phát âmSửa đổi

IPA theo giọng
Hà Nội Huế Sài Gòn
ʨa̰ʔt˨˩ ʨɛʔɛ˧˥ʨa̰k˨˨ ʨɛ˧˩˨ʨak˨˩˨ ʨɛ˨˩˦
Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh
ʨat˨˨ ʨɛ̰˩˧ʨa̰t˨˨ ʨɛ˧˩ʨa̰t˨˨ ʨɛ̰˨˨

Tính từSửa đổi

chặt chẽ

  1. Có quan hệ khăng khít, gắn kết với nhau.

    Phối hợp chặt chẽ.

    Đoàn kết chặt chẽ với nhau.

  2. Sát sao, nghiêm ngặt, không rời sự kiểm tra, theo dõi.

    Bố trí canh gác chặt chẽ.

    Chỉ đạo chặt chẽ.

Tham khảoSửa đổi

  • Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí (chi tiết)

- Tính bắt buộc chung (tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Pháp luật với các loại qui phạm khác ở chỗ: Pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.

VD: Pháp luật qui định: mọi chủ thể kinh doanh phải nộp thuế.

- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở:

+Lời văn: phải chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Nếu không đúng được yêu cầu này, chủ thể sẽ hiểu sai, hiểu khác.

+Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên mỗi một cơ quan/ loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định.

VD: Hiếu pháp, bộ luật: Quốc hội mới có quyền ban hành

Nghị định: Chính phủ mới có quyền ban hành

+Sự xác định chặt chẽ trong cấu trúc của Pháp luật.

- Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước: Pháp luật do Nhà nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho Pháp luật đó được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện:

+Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật.

+Nhà nước đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tùy thuộc bản chất Nhà nước.

GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ? HS trả lời.GV giảng:Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọimối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều.b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví dụminh hoạ. HS traû lời. GV giảng:Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đốikháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trò để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xãhội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trò trong xã hội. VD: LGT đường bộ quay đònh : chấp hành hiệu lệnh của ngườiđiều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu , vạch kẻ đường …GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với quy phạmđạo đức?HS trả lời. GV giảng:+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội phê phán.

c.- Tính chặt chẽ về mặt hình thức:

GV giảng: Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bảnquy phạm pháp luật, được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều khoản để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng pháp luật.Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ quan nhà nước được quy đònh trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quyb.- Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhànước, bắt buộc đối với tất cả mọi đối tượng trong xã hội.3phạm pháp luật. Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ thốngthống nhất : Văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên.VD: Điều 64. Phù hợp với Hiến pháp , Luật hôn nhân gia đình năm 2000 khẳng đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không được phân biệt đốixử giữa các con” Điều 34 GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp luật ViệtNam” khi giảng phần này GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc trưng củapháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình. Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực HNGĐ, nam nữ tựnguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp, kết hôn giữa những người không có vợ, không có chồng để đảm bảo gia đình mộtvợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau đã trở thành các quy tắc xử sự chung, có tính phổ biến trong toàn xã hội Việt NamThứ hai, về tính hiệu lực bắt buộc thi hành của pháp luật, các quy tắc ứng xử trong quan hệ hôn nhân và gia đình tưởng như rất riêng tư,nhưng khi đã trở thành điều luật thì đều có hiệu lực bắt buột đối với mọi công dân.Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy tắc xử sự trong lónh vực hôn nhân và gia đình nói chung, các quy tắc cụ thể như kếthôn tự nguyện, Hiến pháp năm 1992; Luật Hôn nhân và Gia đình; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Hình sự.c.- Tính chặt chẽ về hình thức: Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhànước có thẩm quyền ban hành. Nội dung của văn bản do cơ quan cấp dưới banhành có hiệu lực pháp lí thấp hơn không được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên banhành có hiệu lực pháp lí cao hơn. Nội dung của tất cả các văn bản đều phải phù hợp không được trái Hiếnpháp.4.- Củng cố : GV treo sơ đồ 2 lên để nhắc lại kiến thức đã học. 5.- Dặn dò :Làm bài tập 1 – 2 trong SGK trang 10 –11 GV : Phân công 2 nhóm chuẩn bò tìm hiểu về bản chất của PL tổ 1 – 23 nhóm tìm hiểu về mối quan hệ tổ 3 – 4 – 5Tiết 2: Phần làm việc của Thầy và TròNội dung bài học Bổ sung4II.- Bản chất của pháp luật 1.- Về bản chất giai cấp của pháp luậtGV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề dựa trên việc tham khảo SGK:Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà nước GDCD11. Hãy cho biết, Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp nào?Theo em, pháp luật do ai ban hành? PL do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giaicấp ? Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm mục đích gì?HS trả lời: GV nhận xét và kết luận: Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì PL do NN, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành vàbảo đảm thực hiện. Phần GV giảng mở rộng:Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp.Cũng như nhà nước, PL chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp. Không có pháp luật phigiai cấp. Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ýchí của giai cấp thống trò. Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luậttư sản, pháp luật xã hội chủ nghóa, nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có những biểu hiện riêng của nó.- Pháp luật xã hội chủ nghóa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, quy đònh quyền tự do, bình đẳng, công bằng cho tất cả nhân dân.2.- Về bản chất xã hội của pháp luật: GV hỏi: Theo em, do đâu mà NN phải đề ra PL? Em hãy lấy ví dụ chứngminh. GV lấy ví dụ thông qua các quan hệ trong xã hội để chứng minh chophần này và kết luận: GV sử dụng ví dụ trong SGK để giảng phần này.2. Bản chất xã hội của pháp luật: Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đờisống xã hội.Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển củaxã hội.5Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận: Một đạo luật chỉ phát huy được hiệu lực và hiệu quả nếu kết hợp được hài hoà bản chất xã hội và bản chất giaicấp. Phần GV giảng mở rộng:+ Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội : Pháp luật bắt nguồn từ chính thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường + Pháp luật phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai tầng khác nhau trong xãhội Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trò còn có các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác.Ví dụ ……………… Tính xã hội của pháp luật được thể hiện ở mức độ ít hay nhiều, ở phạm virộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào tình hình chính trò trong và ngoài nước, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ lòch sử nhất đònh của mỗinước.III.- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò, đạo đức. 1.- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tếGV giảng:Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là mối quan hệ biện chứng, hai chiều, xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau, cùng thúc đẩy nhau phát triển.Trước hết, PL phụ thuộc vào KT Ví dụ: Trong nền KT thò trường, quan hệ giữa các chủ thể KT là quan hệ bìnhđẳng, tự thoả thuận thì nội dung của PL cũng phải thể hiện nguyên tắc bình đẳng, tự thoả thuận của các chủ thể, không được quy đònh theo quan hệ hànhchính - mệnh lệnh. - Hướng tích cực : Nếu pháp luật có nội dung tiến bộ, được xây dựng phù hợpvới các quy luật KT, phản ánh đúng trình độ phát triển của KT thì nó có tác động tích cực đến sự phát triển KT, kích thích KT phát triển.- Hướng tiêu cực : Nếu pháp luật có nội dung lạc hậu, không phù hợp với các quy luật kinh tế thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ. 2.- Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trò