Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gì

Nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn liền, luôn đi kèm với nhau. Thuế là công cụ quan trọng để quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế và có sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nước. Trong giai đoạn cải cách hệ thống pháp luật thuế, có rất nhiều sắc thuế cần được nghiên cứu kỹ càng, đặc biệt trong đó là thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những sắc thuế quan trọng, chủ chốt cho nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt có đặc điểm gì, được thể hiện thế nào?

Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

Phạm vi áp dụng

Đối tượng chịu thuế

  1. Hàng hóa:
  2. a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  3. b) Rượu;
  4. c) Bia;
  5. d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

  1. e) Tàu bay, du thuyền;
  2. g) Xăng các loại;
  3. h) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  4. i) Bài lá;
  5. k) Vàng mã, hàng mã.
  6. Dịch vụ:
  7. a) Kinh doanh vũ trường;
  8. b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
  9. c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
  10. d) Kinh doanh đặt cược;

đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

  1. e) Kinh doanh xổ số.

Đối tượng không chịu thuế

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

  1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
  2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
  3. a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
  4. b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
  5. c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  6. d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
  7. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
  8. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
  9. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

(Căn cứ Điều 2, 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2022)

Đặc trưng của thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt có một số đặc trưng phải kể đến sau:

Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu. Tính chất gián thu của thuế tiêu thụ đặc biệt được thể hiện ở chỗ: Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chịu thuế một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế cho Nhà nước thay cho người tiêu dùng.

Thứ hai, thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp. Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế bán hàng hay thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng là những loại thuế có đối tượng chịu thuế rộng rãi và bao trùm hầu hết các mặt hàng và dịch vụ được tiêu thụ trong nền kinh tế, thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hóa, dịch vụ nhất định mà Nhà nước cần điều tiết. Tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia mà danh mục hàng hoa và dịch vụ phải chịu loại thuế này theo pháp luật mỗi nước có thể sẽ khác nhau.

Thứ ba, thuế suất tiêu thụ đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất tỉ lệ và thường cao hơn so với thuế suất của các loại thuế gián thu khác. Đối với thuế suất tỉ lệ, việc điều chỉnh mức thu thường được đặt ra khi Nhà nước chủ trương thay đổi chính sách hướng dẫn phát triển sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng xã hội, hoặc khi cần thay đổi tỉ lệ động viên vào ngân sách nhà nước. Đối với thuế suất cố định, ngoài việc chịu ảnh hưởng của những yếu tố dẫn đến việc sửa đổi mức thu, thì mức độ lạm phát cũng là một tác nhân quan trọng khiến các nhà làm luật phải thường xuyên chỉnh mức thu để có thể theo kịp sự biến động của giá trị của đồng tiền. Thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế suất cao, bởi vì đối tượng của thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng với một số hàng hóa, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng, qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ có thu nhập cao, nhằm đảm bảo cho công bằng đời sống xã hội.

Thứ tư, thuế tiêu thụ đặc biệt thường chỉ được thu ở lần tại khâu sản xuất hoặc khi nhập khẩu. Cùng một mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi luân chuyển qua khâu lưu thông sẽ không bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt. Đặc điểm này đã thể hiện được sự khác nhau của thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng, ở chỗ là các loại thuế này đánh trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc trên giá trị tăng thêm của hàng hóa ở mỗi khâu trong lưu thông. Vì vậy, việc quản lý thuế tiêu thụ đặc biệt đòi hỏi một sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, để đảm bảo đến mức tối đa sự thất thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam. Đó thường là các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ hoặc tiềm ẩn những tác động không tốt đến sức khỏe hoặc môi trường, vì vậy cần được điều tiết tiêu thụ.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?

3. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế tiêu thụ đặc biệt có tác dụng gì?

Mục đích thu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.