Thủ tục vay Ngân hàng Chính sách cho sinh viên

Vay vốn sinh viên để học tập và trang trải các chi phí trong suốt quảng đời sinh viên là một cách mà nhiều gia đình đang áp dụng. Muốn thoát nghèo thì cần phải học tập và muốn có tiền để đi học thì chắc chắn gia đình phải nên tham khảo hình thức vay vốn sinh viên mà nhà nước hỗ trợ.

Đừng lo lắng phải làm gì để kiếm tiền trả nợ nhà nước! Hay là lãi suất có cao hay không! Đây là khoản vay nhà nước đứng ra bảo trợ nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho đất nước.

Do vậy đừng lo lắng quá về khoản nợ này, hãy động viên con em hãy cố gắng học hành thành tài và học tập các phương pháp kiếm tiền từ xã hội, rồi cách kiếm tiền online tại nhà… để giảm gánh nặng khoản vay sau này khi ra trường.

Dưới đây Công Danh sẽ giải thích cho các bạn sinh viên và gia đình hiểu rõ cách thức để vay vốn sinh viên theo chương trình chính sách nhà nước đang hỗ trợ là như thế nào. Và để chuẩn bị hồ sơ và thủ tục vay.

Căn cứ vào Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng quy định tại các điều sau đây:

Đối tượng vay vốn (Điều 2)

Đối tượng được vay vốn là sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các trường dạy nghề, cụ thể:

  • Sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người có hộ gia đình nghèo.

Xem thêm:  Cần vay gấp 5 - 10 triệu: vay tín chấp tại các ngân hàng uy tín

Điều kiện được vay vốn (Điều 4)

Sinh viên thuộc đối tượng nêu trên được vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay;
  • Sinh viên năm nhất vừa trúng tuyển đại học phải có Giấy báo trúng tuyển của trường;
  • Sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Hạn mức cho vay

Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 1656/QĐ-TTg điều điều chỉnh mức cho vay quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27-9-2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

Theo đó, mức cho vay cho một học sinh, sinh viên tối đa là 2,5 triệu đồng/tháng. Như vậy, so với mức cũ đã áp dụng từ 15-6-2017 thì mức cho vay tối đa đối với học sinh, sinh viên tăng thêm 1 triệu đồng/tháng.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn cho vay, vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội để triển khai thực hiện Chương trình sau năm 2020 theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện cho vay, giám sát, thu hồi nợ vay theo quy định của pháp luật hiện hành, trong phạm vi tăng trưởng kế hoạch tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm; tự cân đối nguồn vốn thực hiện từ nay đến năm 2020 trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Xem thêm:  Hướng dẫn vay tiền bằng iCloud - Nhanh gọn đơn giản nhất

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1-12-2019, áp dụng đối với các khoản giải ngân mới kể từ khi quyết định này có hiệu lực thi hành.

Lãi suất: Lãi suất cho vay đối với sinh viên hiện nay là 0,55%/tháng (theo Quyết định 750/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).

Người vay vốn tại NHCSXH: Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH, là cha hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên (đủ 18 tuổi) được Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã sở tại xác nhận.

Theo Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của Ngân hàng Chính sách xã hội:

Hồ sơ cho vay:

  • Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng).
  • Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
  • Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD).
  • Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD)

Để được tham gia gói vay bạn cần tiến hành thủ tục vay vốn sinh viên theo trình tự quy định. Quy trình này bao gồm các bước như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ vay vốn bao gồm các loại chứng từ như: Sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng minh nhân thân, giấy báo nhập học/giấy xác nhận của trường.
  • Bước 2: Sinh viên vay vốn ngân hàng điền đầy đủ thông tin cá nhân vào giấy đề nghị vay vốn theo mẫu.
  • Bước 3: Khách hàng chờ đợi trong vài ngày để ngân hàng thẩm định hồ sơ và kiểm tra thông tin được cung cấp. Đây là cơ sở quan trọng để đơn vị phê duyệt khoản vay cho người có yêu cầu.
  • Bước 4: Ngân hàng tập hợp các loại chứng từ trong hồ sơ sinh viên vay vốn ngân hàng để trình lên UBND. Cơ quan này sẽ kiểm tra và xác nhận lại nhu cầu vay vốn của người đứng đơn.
  • Bước 5: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ mang giấy xác nhận của UBND trình cho Ngân hàng chính sách xã hội để xem xét việc cấp vốn.

Xem thêm:  Cách vay tiền ngân hàng ACB

Sinh viên phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày sinh viên kết thúc khóa học.

  • Đối với chương trình học không quá 01 năm: Thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay (thời hạn phát tiền vay tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày kết thúc khóa học)
  • Đối với chương trình học khác: Thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Tham khảo các hình thức vay tiền khác:

  • Vay tiền bằng CMND và GPLX
  • Vay tiền bằng Cavet xe máy
  • Vay tiền bằng thẻ ATM

Trên đây VNCB để giải thích cho các bạn sinh viên và gia đình hiểu rõ hơn về cách thức vay vốn sinh viên theo chương trình chính sách hỗ trợ của nhà nước hiện nay. Mong rằng với số vốn này sẽ giúp bạn đủ trang trải những chi phí sinh hoạt trong suốt quảng đời sinh viên.

LƯƠNG HẠNH   -   Thứ năm, 13/10/2022 06:32 (GMT+7)

Theo Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 05/2022/QĐ-TTg, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật được vay vốn gồm:

- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

+ Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

+ Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

+ Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.

- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Trình tự, thủ tục vay vốn sinh viên gồm các giấy tờ sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ vay vốn bao gồm:

- Giấy đề nghị vay vốn sinh viên;

- Giấy trúng tuyển đại học đối với sinh viên năm nhất.

- Giấy xác nhận của nhà trường đối với sinh viên năm thứ hai trở lên.

Bước 2: Sinh viên vay vốn ngân hàng điền đầy đủ thông tin cá nhân vào giấy đề nghị vay vốn theo mẫu.

Bước 3: Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ và kiểm tra thông tin được cung cấp. Đây là cơ sở quan trọng để đơn vị phê duyệt khoản vay cho người có yêu cầu.

Bước 4: Ngân hàng tập hợp các loại chứng từ trong hồ sơ sinh viên vay vốn ngân hàng để trình lên UBND.

Tại đây, UBND sẽ kiểm tra và xác nhận lại nhu cầu vay vốn của người làm đơn

Bước 5: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ mang giấy xác nhận của UBND trình cho Ngân hàng chính sách xã hội để xem xét việc cấp vốn.

Bình luận:

Bạn nghĩ gì về nội dung này?

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

Gửi bình luận

Chính sách hỗ trợ vay vốn sinh viên theo quy định mới nhất

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ vay vốn sinh viên

Theo Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng được hỗ trợ vay vốn sinh viên. Cụ thể như sau:

- Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

- Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

+ Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

+ Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

+ Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.

- Sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

2. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn sinh viên

Sinh viên phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg để được hỗ trợ vay vốn sinh viên, cụ thể như sau:

- Sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại mục 1.

- Đối với sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

- Đối với sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

3. Mức tiền và lãi suất hỗ trợ vay vốn sinh viên

3.1. Mức tiền hỗ trợ vay vốn sinh viên

Theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg, mức tiền hỗ trợ vay vốn sinh viên tối đa là 4.000.000 đồng/tháng/sinh viên 

Khi đó, ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với  sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức tiền hỗ trợ vay vốn sinh viên trên.

Trong chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức hỗ trợ vay vốn sinh viên.

(Theo khoản 2, 3 Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg)

3.2. Lãi suất hỗ trợ vay vốn sinh viên

Mức lãi suất hỗ trợ vay vốn sinh viên được quy định tại Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg và khoản 2 Điều 1 Quyết định 853/2011/QĐ-TTg như sau:

- Lãi suất cho vay ưu đãi đối với sinh viên là 0,65%/tháng

- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay

4. Phương thức và thời hạn hỗ trợ vay vốn sinh viên

4.1. Phương thức hỗ trợ vay vốn sinh viên

Cụ thể tại Điều 3 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, việc cho vay đối với sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Khi đó, đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trường hợp sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

4.2. Thời hạn hỗ trợ vay vốn sinh viên

Các thời hạn hỗ trợ vay vốn sinh viên bao gồm:

- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

+ Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

+ Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

(i) Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

(ii) Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

- Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.

(Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007)

Thanh Rin

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Video liên quan

Chủ đề