Thẻ tiêu dụng là gì

Tín dụng tiêu dùng (consumer credit) là khái niệm chung dùng để chỉ các khoản tiền cho người tiêu dùng vay để mua hàng hóa và dịch vụ, trừ các khoản tiền cho vay để mua nhà ở. Thông thường người tiêu dùng có thể sử dụng tiền vay để mua bất kỳ hàng hóa gì (tức không bị ràng buộc), nhưng cũng có trường hợp nó gắn với việc mua một hàng hóa cụ thể, ví dụ tín dụng thuê mua.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là một hình thức khá phổ biến hiện nay đặc biệt là ở một số nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hình thức này còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài việc thanh toán bằng tiền mặt đang bị thay thế dần và nhiều giao dịch hầu hết được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.

Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua sắm hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa. Người được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản nào mà chỉ cần bằng cách nào đó chứng minh được thu nhập định kỳ. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần gốc và lãi hàng tháng.

Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó. Thời hạn của tín dụng tiêu dùng thường dưới 5 năm.

Lãi suất tín dụng có thể được tính theo 2 cách: dư nợ giảm dần hay dư nợ gốc (tùy theo từng ngân hàng). Tính lãi theo dư nợ gốc là người vay tín dụng sẽ phải trả một khoản tiền lãi cố định từ đầu kì cho đến cuối kì tín dụng. Còn tính theo dư nợ giảm dần là người vay sẽ trả tiền lãi căn cứ vào số dư nợ thực tế trên trong từng kì.

Thẻ tín dụng là loại thẻ thường dùng để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các trang thương mại điện tử thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt. Để được cấp thẻ tín dụng thì cá nhân hay doanh nghiệp đăng kí phát hành thẻ phải có uy tín với ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Khi thanh toán bằng thẻ tín dụng, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng "trả dần" số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt.

Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ. Khi mua sắm, người dùng thẻ cam kết sẽ trả tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ thẻ thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng với số tiền, hoặc bằng cách nhập một mật mã cá nhân (PIN). Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận cách thức xác minh qua điện thoại hoặc xác minh qua internet cho những giao dịch được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ (CNP - Card/Cardholder Not Present). Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) nếu muốn. Tiêu tiền trong thẻ tín dụng là tiêu khoản tiền đi vay, không phải tiền do bạn đang sở hữu[1]

Người ta sử dụng nhiều hệ thống điện tử để xác minh trong vòng vài giây tính hợp lệ của thẻ cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của thẻ còn đủ chi trả cho lần mua sắm đó không. Việc xác minh được thực hiện bằng một đầu đọc thẻ (POS - Point of Sale) kết nối vào ngân hàng thu nhận (acquiring bank) của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ liệu của thẻ từ dải từ tính hoặc từ bản vi mạch trên thẻ. Loại thẻ mới sử dụng bản vi mạch thường được gọi là thẻ "chip" hoặc thẻ EMV. Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử dụng một các thức khác để xác minh tài khoản thẻ, trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin như mã số an ninh in ở mặt sau thẻ, địa chỉ chủ thẻ hoặc mật khẩu định trước.

Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch thực hiện bằng thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nhận bảng kê, chủ thẻ có quyền khiếu nại bác bỏ một số giao dịch mà anh/chị ta cho là không đúng. Nếu không khiếu nại gì, trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải trả một phần tối thiểu định trước, hoặc nhiều hơn, hoặc trả hết món nợ. Nhà cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn nợ (thường là với lãi suất cao hơn lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác). Nhiều tổ chức tài chính có thể sắp xếp việc trả nợ tự động, cắt tiền từ tài khoản ngân hàng của chủ thẻ (nếu có đủ tiền) để tránh trễ hạn trả nợ.

Hầu hết các thẻ tín dụng được phát hành bởi các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng. Thẻ tín dụng ban đầu chỉ được làm bằng giấy cứng, có nhiều hình thức, kích cỡ khác nhau tùy theo ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành ra nó. Cách thức sử dụng thẻ cũng chỉ giới hạn trong khu vực hẹp, nơi mà người ta có thể nhận dạng trực tiếp các chủ thẻ. Do sự tiến bộ của khoa học, cùng với sự phát triển của nhu cầu sử dụng, thẻ tín dụng ngày nay đều dùng chất liệu nhựa polyme, thống nhất có cùng hình dạng và kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810.

  1. ^ 3 Cách nhanh nhất để thành công và giàu có, AlexTu (Dương Thanh Tú), Nhà xuất bản Phụ nữ, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017, trang 117

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thẻ tín dụng.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thẻ_tín_dụng&oldid=68108235”

Nhờ có tín dụng mà chúng ta có thể giải quyết khá nhiều vấn đề liên quan đến tiền vốn của cá nhân cũng như doanh nghiệp. Nhưng khi nhắc đến tín dụng thì bản thân mỗi cá nhân cũng cần trang bị kiến thức để không hiểu sai dẫn đến làm sai mà ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như trách nhiệm của mình. Vậy tín dụng là gì? Những điều bạn cần biết về tín dụng.

Tín dụng là gì?

Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền.
Mối quan hệ vay và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế chấp. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay mà người vay muốn vay phải chấp nhận thực hiện.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa bản thân ngân hàng, tổ chức tài chính với cá nhân hoặc doanh nghiệp. Bản thân ngân hàng sẽ đứng ở cả 2 vị trí: cho vay và đi vay.

Những điều bạn cần biết về tín dụng

Hiểu về tín dụng là gì để bản thân cá nhân và tổ chức tài chính sử dụng đúng để đảm bảo quyền lợi của mình:

  • Tín dụng được phân chia ngắn hạn và trung hạn, dài hạn.
  • Đối tượng tín dụng bao gồm: Đối tượng sử dụng vốn lưu động và đối tượng sử dụng vốn cố định.
  • Mục đích sử dụng: Tín dụng hàng hóa bao gồm cả sản xuất và lưu thông, tín dụng tiêu dùng.

Lợi ích mà tín dụng mang lại khá lớn cho cả người vay và người cho vay. Sau đó, là có ảnh hưởng và tác động tích cực đến nền kinh tế của nước nhà. Với những khoản tín dụng được chấp nhận đã góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn của cá nhân, tổ chức… từ đó giải quyết khá nhiều khâu quan trọng như đầu tư, mua sắm hoặc phát triển kinh tế từ trong đến ngoài nước.

Một số cá nhân vì không hiểu rõ ý nghĩa của tín dụng là gì nên dễ dàng bị kẻ xấu trục lợi từ đó rơi vào bẫy tín dụng. Đặc biệt là những tín dụng đen gây nên hiệu quả vô cùng nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản cũng như cá nhân người dùng.

Các sản phẩm tính dụng phổ biến nhất hiện nay

  • Vay tín chấp: Là hình thức vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn trên uy tín của người vay. Hình thức vay này phù hợp với cá nhân với những nhu cầu nhỏ như mua sắm, vui chơi giải trí… Lãi suất khá cao, thời gian vay tối đa là 60 tháng.
  • Vay thế chấp: Là hình thức vay truyền thống của ngân hàng, theo hình thức vay này phải có tài sản đảm bảo mới được vay. Hạn mức vay khá cao lên đến 80% giá trị tài sản cầm cố. Lãi suất phù hợp với khoản vay. Thời hạn vay kéo dài lên đến 25 năm theo nhu cầu người vay. Hình thức vay này phù hợp cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Lưu ý quan trọng khi vay thế chấp là các khoản phí đi kèm như phí trả chậm hay phí trả trước hạn…
  • Vay thấu chi: Đây là hình thức vay cho khách hàng cá nhân khi có nhu cầu sử dụng vượt số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán của cá nhân. Hạn mức được cấp chỉ gấp 5 lần lương. Hồ sơ yêu cầu có chứng thực về khoản thu nhập cố định mỗi tháng.
  • Vay trả góp: Là hình thức cho vay mà tiền lãi và gốc mỗi tháng bằng nhau. Tùy thuộc nhu cầu cũng như khả năng trả nợ của mỗi khách hàng mà có thời hạn cũng như hạn mức trả vay khác nhau.

Thẻ tín dụng có phải là một hình thức tín dụng không?

Việc đăng kí thẻ MasterCard hay Visa card tuy cùng mang tên là tín dụng nhưng nó không thuộc hạng mục tín dụng đang nói. Khái niệm tín dụng để chỉ mối quan hệ vay và cho vay. Còn việc mở và phát hành thẻ tín dụng là dựa trên uy tín của cá nhân người mở thẻ để ngân hàng chấp nhận cấp thẻ.
Tuy hình thức mở thẻ tín dụng cũng cung cấp một số vốn cho người dùng nhưng số tiền từ thẻ tín dụng chỉ tính là giao dịch khi chủ thẻ dùng. Còn tín dụng cá nhân khi ký kết hợp đồng vay với ngân hàng là tiền sẽ được chuyển ngay cho khách hàng. Cho nên, dù bạn nhận tiền rồi có dùng hoặc không dùng thì bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả lãi và tuân thủ theo hợp đồng quy định của ngân hàng. 

Hiện tại, ngân hàng số Timo cũng có đầy đủ những gói vay và thẻ tín dụng Timo MasterCard. Để tìm hiểu sâu hơn về tín dụng ngân hàng thì bạn hãy đến Timo Hangout để được nhân viên của chúng tôi tư vấn ngay nhé!

Mở thẻ ATM Timo online chỉ 2 phút với eKYC

Miễn phí mở thẻ. Thủ tục đơn giản, nhanh chóng

Miễn phí chuyển tiền. Miễn phí quẹt thẻ máy POS

Miễn phí rút tiền tại 17.000+ ATM toàn quốc

Dễ dàng liên kết với các ví điện tử Momo, Moca, Zalo Pay, AirPay

Dễ dàng quản lý, mở khoá thẻ 24/7 qua ứng dụng

Tín dụng là gì?

Tín dụng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay, tính dụng luôn gắn liền với lãi suất.

Các sản phẩm tín dụng phổ biến nhất hiện nay

Một số sản phẩm phổ biến, như: vay tín chấp, vay thế chấp, vay thấu chi và vay trả góp

Video liên quan

Chủ đề