Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy

* Loài vượn cổ (khoảng 6 triệu năm trước)

- Loài người do một loài vượn giống Người (Hominid) chuyển biến thành. Vượn cổ sống khoảng 6 triệu năm trước đây, có thể đứng và đi bằng hai chân, 2 chi trước có thể cầm nắm.

=> Trải qua quá trình lao động và một chặng đường quá độ dài, có tính chất chuyển tiếp, Vượn cổ đã chuyển biến thành Người tối cổ.

* Người Tối cổ (4 triệu năm trước đây)

+ Người ta tìm thấy dất vết của Người tối cổ sống cách nay 4 triệu năm ở một số nơi như Đông Phi, Gia-va (In-đô-nê-xia), Bắc Kinh (Trung Quốc), Thanh Hóa (Việt Nam).

+ Đặc điểm: đã là Người, hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, thể tích sọ não lớn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. Tuy nhiên còn đi lom khom, trán thấp và bợt ra sau, u mày cao…

+ Biết chế tạo công cụ, làm ra lửa và kiếm sống bằng lao động tập thể với phương thức hái lượm và săn bắt.

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Biết sử dụng lửa

+ Quan hệ quần thể của Người tối cổ được gọi là Bầy người nguyên thủy.

* Bầy người nguyên thủy

+ Đặc điểm: có người đứng đầu, phân công lao động nam và nữ, cùng chăm sóc con cái.

+ Đời sống vật chất và tổ chức xã hội: sống trong hang động, mái đá, theo quan hệ ruột thịt, gồm 5 – 7 gia đình.

=> Bầy người nguyên thủy sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ”, tự nhiên, bấp bênh trong hàng triệu năm.

* Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người:

+ Do vai trò của quy luật tiến hóa.

+ Vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người.

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Công cụ đá của người nguyên thủy

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Bức tranh mô tả cuộc sống bầy người nguyên thủy

- Khoảng 4 vạn năm trước đây, Người tinh khôn (người hiện đại) đã xuất hiện.

- Người tinh khôn đã có vóc dáng giống như người ngày nay: bàn tay nhỏ khéo léo, hộp sọ và thể tích não phát triển, cơ thể gọn và linh hoạt,…nên còn được gọi là Người hiện đại.

- Bắt nguồn từ quá trình thích ứng lâu dài với những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau, ở Người tinh khôn đã xuất hiện những những màu da khác nhau, chia thành 3 chủng tộc lớn: da vàng, da đen và da trắng.

- “Óc sáng tạo” là sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc cải tiến công cụ, nâng cao hiệu quả lao động và sản xuất, trải qua hai quá trình:

+ Người tinh khôn từ hậu kì đá cũ đến chế tác đá mới (ghè sắc và mài nhẵn) và biết chế tác thêm công cụ mới: cung tên và lao.

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Vượn cổ   --- >    Người Tối cổ    --->     Người hiện đại.

3. Cuộc cách mạng đá mới.

- Một vạn năm trước đây thời kỳ đồ đá mới bắt đầu.

-  Từ săn bắt, hái lượm, con người đã biết trồng trọt, chăn nuôi, biết khai thác từ thiên nhiên chứ không chỉ thu lượm từ thiên nhiên.

-  Làm sạch những tấm da thú để che thân, tìm thấy những chiếc khuy làm bằng xương.

-  Biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bắng sò ốc, chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai….bằng đá màu, sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá, trống bịt da.

=> Con người không ngừng sáng tạo, sống tốt hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Đồ trang sức của con người thời kỳ cách mạng đá mới

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Công cụ và đồ trang sức thời kỳ đồ đá mới

Câu hỏi in nghiêng trang 6 Lịch Sử 10 Bài 1

Thế nào là Người tối cổ?

Lời giải

- Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm là người nhưng chưa bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể. Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì đầu tiên của lịch sử loài người.

- Đặc điểm: Người tối cổ hầu như đã hoàn toàn đi lại, đứng bằng hai chân, đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn. Cơ thể của họ đã có nhiều biến đổi: tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với loài vượn cổ và đã hình thành trung tâm phát triển tiếng nói trong não.

- Người tối cổ đã biết chế tạo công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm để chặt cây.

Câu hỏi in nghiêng trang 6 Lịch Sử 10 Bài 1

Thế nào là bầy người nguyên thủy?

Lời giải

- Bầy người nguyên thủy là những hợp quần xã hội đầu tiên của loài người. Họ có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái.

- Họ sống trong hang động, mái đá hoặc có thể dựng lều bằng cành cây, da thú, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 đến 7 gia đình.

- Bầy người nguyên thủy vẫn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ”- một cuộc sống triền miên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.

Xem toàn bộ Soạn sử 10: Bài 1. Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Tóm tắt mục 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Mục b

b) Người tối cổ

- Niên đại: khoảng 4 triệu năm trước đây.

- Di cốt Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc),... Ở Thanh Hóa (Việt Nam), tuy chưa tìm thấy di cốt nhưng lại phát hiện được công cụ bằng đá của Người tối cổ.

- Đặc điểm:

+ Hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn.

+ Cơ thể đã có nhiều biến đổi; tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với loài vượn cổ và đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

=> Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình nhưng Người tối cổ đã là người. Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì đầu tiên của lịch sử loài người.

- Công cụ:

+ Bắt đầu biết chế tác công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm (đồ đá cũ sơ kì).

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy

Công cụ thời sơ kỳ đá cũ

+ Phát minh ra lửa: bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau để tạo ra lửa. Nhờ nó, con người có thể sử dụng một thứ năng lượng quan trọng bậc nhất, cải thiện căn bản đời sống của mình.

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy

Người tối cổ tạo ra lửa bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau

=> Con người cải biến, hoàn thiện mình từng bước nhờ lao động.

- Tổ chức xã hội:

+ Người tối cổ có quan hệ hợp quần xã hội, sống trong hang động, mái đá hay lều bằng cành cây, da thú; sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7 gia đình đó là bầy người nguyên thủy.

+ Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ” – một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm. 

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Chia sẻ

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy
Bình luận

Bài tiếp theo

Thế nào là người tối cổ bầy người nguyên thủy

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 10 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

PHẦN I LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THƯỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRƯNG ĐẠI Chương I XÃ Hội NGUYÊN THUỶ Bài 1 Sự XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ Sự xuất hiện loài nguôi và đòi sống bầy nguôi nguyên thuỷ Câu hỏi: Hãy giải thích Iigắn gọn: Thế nào là Người tối cổ? Thế nào là bầy người nguyên thuỷ ? *Hướng dẫn trả lời: + Thế nào là Người tối cổ: về thòi gian: tồn tại cách ngày nay từ 4 triệu đến 1 vạn năm. về hình dáng: tuy còn nhiều dấu tích vượn trên người nhưng Người tối cô không còn là vượn, đã hoàn toàn đi đứng bằng hai chân. về công cụ lao động: đã biết chế tác và sử dụng công cự lao động bằng đá (dù còn rất thô sơ). Như vậy, Người tối cổ tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình nhưng họ đã là người. Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người. + Thế nào là bầy người nguyên thuỷ: Sống trong quan hệ họp quần. Sống trong hang động, mái đá hoặc cũng có thể dựng lều bằng cành cây, da thú, sống trong quan hệ ruột thịt thành gia đình. Họ chưa có quy định về xã hội nên gọi là bầy người nguyên thuỷ. CỔH hỏi: Người tối cổ đã bắt đầu định hình cuộc sống song vật chất và quan hệ xã hội như thế nào? * Hướng dẫn trả lời: - Đò'i sống vật chất: + Nguời tối cổ đã sử dụng công cụ đá cũ (sơ kì). + Họ kiếm sống bàng lao động tập thề, bằng phương thức hái lượm và sãn bắt. + Từ chỗ biết giữ lửa trong tự nhiên, họ tiến tới chế tạo ra lửa bằng cách ghè hai mảnh đá vói nhau để lấy lửa. Quan hệ xã hội: + Đã có quan hệ hợp quần xã hội: có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái. + Sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 - 7 gia đình. + Chưa có những quy định xã hội nên gọi là bầy người nguyên thuỷ. Câu hỏi: Vì sao sau khi thoát khỏi giới động vật, Người tối cổ phải sống thành từng bầy? Hướng dẫn trả lời: + Do trình độ sản xuất thấp kém. Công cụ thô sơ, họ phải kiếm sổng bằng lao động tập thể với phương thức hái lượm và săn bắt. + Do sống trong điều kiện thiên nhiên hoang dã, luôn bị thú dữ đe doạ... nên phải dựa vào sức mạnh của tập thể để tự vệ. Câu hỏi: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa bầy người nguyên thuỷ và bầy động vật? * Hướng dẫn trả lời: Giống nhau: + Sống chung thành từng bầy để bảo vệ lẫn nhau. + Cùng nhau tìm kiếm thức thức ăn trong rừng. Khác nhau: + Người nguyên thuỳ đã biết chế tạo công cụ lao động. Đó là những công cụ thuộc thời kì đá cũ. + Họ đã biết giữ lửa trong tự nhiên và biết chế tạo ra lửa để nướng chín thức ãn, tự vệ, sưỏ'i ấm. + Giữa các thành viên của bầy đã có quan hệ tương đối chặt chẽ, gắn bó: có người đứng đầu, có phân công công việc giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái v.v... Người tinh khôn và óc sáng tạo Câu hòi: Những tiến bộ kĩ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện và những tiến bộ của thời đá mới là gì? Hướng dẫn trả lời: + Những tiến bộ kĩ thuật: Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn để dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao. Người tinh khôn còn biết chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Từ đó làm cho việc săn bắn có hiệu quả và an toàn hơn. + Những tiến bộ thòi đá mói: Nguồn thức ăn tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật. Người ta có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” được phổ biến. Người ta có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hỉnh dạng gọn và chính xác. thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại theo yêu cầu khác nhau. Người ta còn biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu. Câu hỏi: Hãy nêu hình dáng của Người vượn cổ, Người tối cổ và Người tinh khôn ? * Hướng dẫn trả lời: + Người vượn cô: Có thể đứng và đi bàng hai chân, dùng tay cầm nắm, ãn hoa, quả, lá. + Người tối cô: Đã hoàn toàn đi đứng bằng hai chân. + Người tinh khôn: Có cấu tạo CO’ thể như người ngày nay: Xương cốt nhỏ hơn người tối cổ, lóp lông mỏng trên người không còn nữa. Câu hỏi: Người vượn cổ, Người tối cổ, Người tinh khôn được tìm thấy ở đâu? + Người vượn cổ: Đông Phi, Tây Á và Lạng Sơn (Việt Nam). + Người tối cổ: Đông Phi, Gia-va (ln-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc), Thanh Hoá (Việt Nam). + Người tinh khôn: châu Á, châu Âu và châu Phi. Câu hoi: Nêu những tiến hộ khi Người tinh khôn xuất hiện? * Hướng dẫn trả lời: Người tinh khôn đã biết ghè hai rìa của một mành đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo. Biết lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu làm lao. Biết chế tạo cung tên làm công cụ săn bắn. Thức ăn tăng lên đáng kề, nhất là thức ăn động vật. Người tinh khôn bắt đầu rò'i hang động'ra dựng lều, định cư ờ những địa điểm thuận lọi hơn trước. Ngoài ra, cờn biết đánh cá, biết làm đồ gốm. . . Bài tập : Lập hảng so sánh về vượn cỗ, Người tối co và Người tinh khôn theo yêu cầu sau đây? Niên đại Iíình dáng Công cụ lao động Nơi tìm thấy 1) VƯơn cổ ■ ' 2) Ngưò'i tôi cô 3) Người tinh khôn * Hướng (lẫn trả lời: Niên đại Hình dáng Công cụ lao động Nơi tìm thấy 1) Vươn X cô 6 triệu năm Có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay cầm nắm, ặn hoa, quả, lá. Chưa sử dụng công cụ lao động. Đông Phi, Tây Á và Lạng Sơn (Việt Nam). 2) Người tối cổ 4 triệu năm Đã hoàn toàn đi đứng bằng hai chân Bằng đá, sử dụng những mảnh đá có sẵn để làm công cụ. Đông Phi, Gia- va (In-đô-nê- xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc), Thanh Hoá (Việt Nam). 3) Người tinh khôn 4 vạn năm Có cấu tạo cơ thể như người ngày nay: Xương cốt nhỏ hơn người tối cổ, lớp lông mỏng trên người không còn nữa. Sằng đá, sử dụng những mảnh đá cỏ sẵn để làm công cụ - châu À, châu T Àu và châu Phi Cuộc cách mạng đá mói Câu hỏi: Những tiến hộ trong đời sống con người thời đá /nới. Hướng dẫn trả lời: Con người đã biết mài nhẵn công cụ bằng đá ở rìa lưỡi hoặc toàn thân, biết khoan lỗ để tra cán. Thời kì đá mới con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi nguyên thuỷ. Con ngưòi đã chuyển từ kirih tế thu lượm sang kinh tế sản xuất. Con người còn biết dệt vải, làm đồ gốm, đan lưới đánh cá v.v... Con người đã biết chế tạo đồ trang sức, biết sinh hoạt nghệ thuật như nhảy múa, hội hoạ... Câu hỏi: Nêu điểm khác nhau giữa công cụ đá mới và đá cũ. Hướng dẫn trả lời: Đá mó'i là công cụ đá được ghè đẽo sắc, mài nhẵn, tra cán, dùng tốt hơn. Không những thế, thời đá mới con người còn biết sừ dụng cung tên một cách thành thạo, nhờ đó năng suất lao động tăng lên. Câu hỏi: Vì sao gọi thời kì đả mới íà cuộc "Cách mạng đá mới"? Hướng dẫn trả lời: Đây là thuật ngữ khảo cố học nhưng rất phù hợp với thực tế phát triển c.ủa con người. Từ khi Người tinh khôn xuất hiện, con người đã có bước tiến dài. Đã có cư trú “nhà cửa”, đã sổng ổn định và lâu dài, đã tìm được nguồn thức ăn dồi dào hơn nhờ chuyển từ kinh tế hái lượm sang kinh tế sản xuất, đã có cuộc sống tinh thần phong phú hon.