Thành lập cty bất động sản cần bao nhiêu tiền năm 2024

Bà Mộc hỏi, bà có cần đăng ký giấy phép kinh doanh cá nhân hay đăng ký giấy phép kinh doanh cho công ty TNHH hay không? Bà phải đóng các khoản thuế phí và cần tối thiểu bao nhiêu người, bao nhiêu chứng chỉ môi giới?

Show

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh trả lời vấn đề này như sau:

Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản:

"1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật".

Bà muốn mở văn phòng tư vấn và môi giới bất động sản thì có thể thành lập công ty. Thủ tục thành lập công ty được quy định tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020; Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Cách thức thực hiện: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến tại địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn và làm theo hướng dẫn.

Về thuế, đề nghị bà liên hệ với cơ quan Thuế để được hướng dẫn.

Về nhân sự và chứng chỉ, bà có thể tham khảo quy định chuyên ngành tại Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 hoặc liên hệ với cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bất động sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3/2022 và thay thế cho Nghị định 76/2015/NĐ-CP. Trong đó, điểm mới đáng chú ý của Nghị định 02/2022/NĐ-CP là bỏ yêu cầu vốn pháp định 20 tỷ đồng nhằm đảm bảo phù hợp với điểm a khoản 2 Điều 75 Luật đầu tư năm 2020.

Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên, thì phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh bất động sản.

Bên cạnh đó, Nghị định 02/2022/NĐ-CP còn bổ sung một số nội dung quan trọng.

Thứ nhất, phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp tại trụ sở Ban quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản các thông tin về doanh nghiệp bao gồm:

Thứ hai, tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật; thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có); thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Thứ ba, với các thông tin đã công khai theo quy định nêu trên mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.

Thứ tư, chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật kinh doanh bất động sản.

Thứ năm, đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện nêu trên.

Việc xác định vốn chủ sở hữu trong trường hợp này căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề; trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, Nghị định 02/2022/NĐ-CP cũng quy định rõ điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn. Tuy nhiên việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.

Mở công ty bất động sản kinh doanh mang lại lợi nhuận rất lớn cho những cá nhân/tổ chức khi họ đã tích lũy được kinh nghiệm mua bán nhà, đất. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ điều kiện kinh doanh bất động sản theo luật hiện hành. Để thành lập công ty bất động sản đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Một số điều kiện kinh doanh bất động sản là điều kiện về vốn thành lập công ty bất động sản là bao nhiêu? Chứng chỉ hành nghề gồm những gì? Dưới đây là một số thông tin cho bạn tham khảo để mở công ty bất động sản:

.jpg)

Điều kiện kinh doanh bất động sản về vốn pháp định

Theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản Số: 66/2014/QH13 quy định điều kiện về vốn pháp định khi đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản

Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Có rất nhiều tổ chức, cá nhân khi đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản như: Mua bán, cho thuê bất động sản, nhà phố, căn hộ, mặt bằng...thì yêu cầu khi đăng ký thành lập doanh nghiệp cần đăng ký mức vốn điều lệ và vốn pháp định tối thiểu 20 tỷ đồng (trước đây là 6 tỷ đồng). Tuy nhiên trên thực tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản nhưng họ chưa chứng minh đủ 20 tỷ nhưng họ vẫn hoạt động bình thường.

Điều kiện thành lập công ty bất động sản về chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

Điều 63. Nội dung môi giới bất động sản

1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.

2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Điều kiện kinh doanh bất động sản đối với sàn giao dịch bất động sản

Điều 69. Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.

\>>> Xem thêm: Thành lập công ty môi giới bất động sản ; Thủ tục thay đổi con dấu doanh nghiệp <<<

Danh mục ngành nghề lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo luật mới nhất

STT Tên ngành Mã ngành 1 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê 6810 2 Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất 6820

Chi tiết ngành nghề kinh doanh bất động sản theo luật hiện hành

Hoạt động kinh doanh thành lập công ty bất động sản bao gồm nhóm ngành nghề được liệt kê theo danh mục ngành nghề kinh tế dưới đây:

Nhóm 68: hoạt động kinh doanh bất động sản

681-6810: Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

68101: Mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Nhóm này gồm:

– Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà để ở và quyền sử dụng đất để ở

Loại trừ:

– Phát triển xây dựng nhà cửa, công trình để bán được phân vào nhóm 41010 (Xây dựng nhà để ở) và 41020 (Xây dựng nhà không để ở).

– Chia tách và cải tạo đất được phân vào nhóm 42990 (Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác).

68102: Mua, bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở

Nhóm này gồm:

– Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho,..

68103: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất ở:

Nhóm này gồm:

– Cho thuê nhà, căn hộ có đồ đạc hoặc chưa có đồ đạc hoặc các phòng sử dụng để ở lâu dài, theo tháng hoặc theo năm.

– Hoạt động quản lý nhà, chung cư

Loại trừ:

– Hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, lều trại, cắm trại du lịch và những nơi không phải để ở khác hoặc phòng cho thuê ngắn ngày được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày), nhóm 55103 (Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).

– Hoạt động của khách sạn và những căn hộ tương tự được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).

68104: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở

Nhóm này gồm:

– Cho thuê nhà, đất không phải để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho, trung tâm thương mại…

– Hoạt động điều hành, quản lý nhà và đất không phải để ở.

68109: Kinh doanh bất động sản khác

Bao gồm: các hoạt động kinh doanh bất động sản không thuộc các nhóm trên như cho thuê các khoảng không tại tòa nhà, hoạt động điều hành quản lý các tòa nhà thuộc Chính phủ…

682 -6820: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất

Nhóm này gồm:

– Việc cung cấp các hoạt động kinh doanh bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng bao gồm các dịch vụ liên quan đến bất động sản như:

+ Hoạt động của các đại lý kinh doanh bất động sản và môi giới.

+ Trung gian trong việc mua, bán hoặc cho thuê bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.

+ Quản lý bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.

+ Dịch vụ định giá bất động sản.

+ Sàn giao dịch bất động sản.

Loại trừ:

– Hoạt động pháp lý được phân vào nhóm 69101 (Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật).

– Dịch vụ hỗ trợ cơ sở vật chất được phân vào nhóm 81100 (Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp).

– Quản lý các cơ sở, như các cơ sở quốc phòng, nhà tù hoặc các cơ sở khác (trừ quản lý phương tiện máy vi tính) được phân vào nhóm 81100 (Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp).

68201: Tư vấn, môi giới bất động sản, quyền sử dụng đất

Nhóm này gồm:

– Việc cung cấp các hoạt động kinh doanh bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng bao gồm các dịch vụ liên quan đến bất động sản như:

+ Hoạt động của các đại lý kinh doanh bất động sản và môi giới.

+ Trung gian trong việc mua, bán hoặc cho thuê bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.

+ Quản lý bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.

+ Dịch vụ định giá bất động sản.

+ Sàn giao dịch bất động sản.

68202: Đấu giá bất động sản, quyền sử dụng đất

Nhóm này gồm:

– Việc cung cấp dịch vụ đấu giá bất động sản, quyền sử dụng đất trên cơ sở phí hoặc hợp đồng

* Thông thường các chủ doanh nghiệp thành lập công ty kinh doanh bất động sản hoạt động trong các lĩnh vực chính như:

  • Mua bán, cho thuê bất động sản.
  • Môi giới bất động sản.
  • Định giá bất động sản.
  • Hoạt động sàn giao dịch bất động sản.
  • Tư vấn bất động sản.
  • Quảng cáo và quản lý bất động sản.
  • Đấu giá bất động sản.

Thủ tục mở công ty Bất động sản (Cập nhật mới)

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ, thông tin mở công ty bất động sản theo quy định

Chuẩn bị giấy tờ mở công ty bất động sản:

+ Chuẩn bị 04 bản CMND/Hộ Chiếu/ Căn cước công dân sao y công chứng không quá 03 tháng của tất cả thành viên mở công ty. (Sao y tại UBND Xã/Phường/Thị trấn); Để tiết kiệm thời gian sao y thì bạn có thể nhờ Nam Việt Luật sao y công chứng giúp bạn).

Chuẩn bị thông tin mở công ty bất động sản:

Các thông tin mà bạn cần chuẩn bị để tiến hành điền vào giấy đề nghị mở công ty bất động sản bao gồm tối thiểu các thông tin dưới đây, bạn cần tìm hiểu chính xác và điền thông tin đúng và đủ vào hồ sơ mở công ty bất động sản.

+ Chuẩn bị tìm tên công ty bất động sản đúng luật, hay, không bị trùng lặp với doanh nghiệp khác. Ví dụ: công ty TNHH Bất động sản An Gia

+ Chuẩn bị địa chỉ công ty công ty bất động sản an toàn, được phép đăng ký kinh doanh, không thuộc những nơi bị cấm đặt địa chỉ doanh nghiệp. Không nằm ở khu vực căn hộ chung cư vì ở đó chỉ có chức năng để ở chứ không có chức năng đăng ký kinh doanh. Trừ trường hợp căn hộ nằm ở khu kinh doanh thương mại thì bạn phải xuất trình văn bản chứng minh khu đó được phép đăng ký kinh doanh.

+ Chuẩn bị danh sách ngành nghề kinh doanh bất động sản dự tính đăng ký.

+ Chuẩn bị mức vốn điều lệ cần đăng ký mở công ty bất động sản. biết được mức vốn tối thiểu, mức vốn tối đa để mở công ty bất động sản là bao nhiêu. Những ngành nghề kinh doanh thông thường thì không giới hạn tối thiểu tối đa mức vốn. Tuy nhiên một số ngành nghề yêu cầu vốn pháp định như kinh doanh bất động sản thì yêu cầu vốn 20 tỷ VNĐ mới được phép đăng ký ngành này.

+ Lưu ý về thời hạn góp đủ vốn điều lệ là không quá 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để doanh nghiệp bị tránh bị phạt. Quá thời hạn này nếu doanh nghiệp chưa góp đủ vốn thì cần điều chỉnh mức vốn điều lệ về đúng với mức vốn góp của các thành viên góp thực tế.

+ Chuẩn bị lựa chọn người đại diện theo pháp luật của công ty bất động sản. Người đại diện theo pháp luật phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Tối thiểu đủ 18 tuổi, và để kinh doanh thành công thì người đại diện theo pháp luật cần có kinh nghiệm và năng lực quản lý ở lĩnh vực công ty dự tính thành lập. Có thể thuê người đại diện pháp luật cho doanh nghiệp.

Bước 2: Soạn thảo hồ sơ mở công ty bất động sản theo từng loại hình công ty mà bạn lựa chọn:

Có 5 loại hình doanh nghiệp được quy định trong luật, tùy thuộc vào tình hình thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp có thể chọn 1 trong 5 loại hình doanh nghiệp bất động sản để thành lập. Cụ thể hồ sơ của từng loại hình doanh nghiệp được quy định như sau:

Hồ sơ đăng ký mở công ty bất động sản TNHH 1 thành viên, 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh gòm những thành phần sau:

1. Giấy đề nghị đăng ký mở công ty bất động sản

2. Dự thảo Điều lệ công ty

3. Danh sách thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên, Danh sách cổ đông đối với công ty Cổ phần

4. Chuẩn bị giấy tờ của thành viên/cổ đông như sau đây:

  1. Đối với thành viên là cá nhân: bản sao công chứng không quá 03 tháng của Giấy chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu hoặc căn cước công dân
  1. Đối với thành viên là tổ chức: bản sao công chứng quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật, công chứng của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.

5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

6. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

Bước 3: Nộp bộ hồ sơ mở công ty bất động sản đầy đủ tới cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc Tỉnh/Thành phố sở tại

Bước 4: Nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản

Bước 5: Khắc dấu tròn doanh nghiệp, Thông báo mẫu dấu lên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia

Bước 6: Mở tài khoản ngân hàng, Thông báo số TKNH cho cơ quan đăng ký kinh doanh

Bước 7: Đăng ký nộp thuế điện tử với cơ quan thuế và ngân hàng xác nhận đã đăng ký nộp thuế điện tử

Bước 8: Đóng thuế môn bài qua mạng bằng cách sử dụng Chữ ký số điện tử để nộp thuế môn bài cho doanh nghiệp

Bước 9: Khai thuế ban đầu, Đề nghị sử dụng hóa đơn VAT

Bước 10: Báo cáo thuế, và làm sổ sách định kỳ hàng tháng, quý, năm

Trên đây là một số thông tin tham khảo về điều kiện thành lập công ty bất động sản. Những quy định pháp luật về bất động sản, nhà đất có thể thay đổi so với thời điểm hiện hành, để tránh áp dụng không chính xác thông tin, các bạn cần liên hệ để được cập nhật thông tin có hiệu lực hiện hành. Trong quá trình thực hiện thủ tục mở công ty bất động sản, đăng ký kinh doanh, môi giới bất động sản nếu gặp phải khó khăn, vướng mắc gì. Các bạn vui lòng liên hệ Nam Việt Luật để được tư vấn hỗ trợ.