Tế bào nhân chuẩn có ở đâu

Sinh vật nhân thực, còn gọi là sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức (danh pháp: Eukaryota hay Eukarya) là một sinh vật gồm các tế bào phức tạp, trong đó vật liệu di truyền được sắp đặt trong nhân có màng bao bọc. Eukaryote là chữ Latin có nghĩa là có nhân thật sự.

Sinh vật nhân thực gồm có động vật, thực vật và nấm - hầu hết chúng là sinh vật đa bào - cũng như các nhóm đa dạng khác được gọi chung là nguyên sinh vật (đa số là sinh vật đơn bào, bao gồm động vật nguyên sinh và thực vật nguyên sinh). Trái lại, các sinh vật khác, chẳng hạn như vi khuẩn, không có nhân và các cấu trúc tế bào phức tạp khác; những sinh vật như thế được gọi là sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân sơ (prokaryote). Sinh vật nhân thực có cùng một nguồn gốc và thường được xếp thành một siêu giới hoặc vực (domain).

Các sinh vật này thường lớn gấp 10 lần (về kích thước) so với sinh vật nhân sơ, do đó gấp khoảng 1000 lần về thể tích. Điểm khác biệt quan trọng giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực là tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ do các lớp màng tế bào để thực hiện các hoạt động trao đổi chất riêng biệt. Trong đó, điều tiến bộ nhất là việc hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng để bảo vệ các phân tử ADN (?) của tế bào. Tế bào sinh vật nhân thực thường có những cấu trúc chuyên biệt để tiến hành các chức năng nhất định, gọi là các bào quan. Các đặc trưng gồm:

Tế bào chất của sinh vật nhân thực thường không nhìn thấy những thể hạt như ở sinh vật nhân sơ vì rằng phần lớn ribosome của chúng được bám trên mạng lưới nội chất. Màng tế bào cũng có cấu trúc tương tự như ở sinh vật nhân sơ tuy nhiên thành phần cấu tạo chi tiết lại khác nhau một vài điểm nhỏ. Chỉ một số tế bào sinh vật nhân thực có thành tế bào. Vật chất di truyền trong tế bào sinh vật nhân thực thường gồm một hoặc một số phân tử ADN mạch thẳng, được cô đặc bởi các protein histone tạo nên cấu trúc nhiễm sắc thể. Mọi phân tử ADN được lưu giữ trong nhân tế bào với một lớp màng nhân bao bọc. Một số bào quan của sinh vật nhân thực có chứa ADN riêng. Một vài tế bào sinh vật nhân thực có thể di chuyển nhờ tiêm mao hoặc tiên mao. Những tiên mao thường có cấu trúc phức tạp hơn so với sinh vật nhân sơ.

Theo College of DuPage, bất kỳ tế bào nào trong số các tế bào khác nhau tạo nên thực vật, động vật, nấm và sinh vật nguyên sinh đều là sinh vật nhân thực. Điều này bao gồm tế bào da của người hoặc tế bào xylem của cây. Tế bào nhân thực tiến hóa hơn về mặt tiến hóa so với tế bào nhân sơ, vì tế bào nhân thực thường chứa nhân liên kết màng mà tế bào nhân sơ thiếu. Ngoài ra, tế bào nhân thực có nhiều bào quan riêng biệt mà tế bào nhân sơ thiếu.

Theo Đại học Bang Georgia, sự phân chia cơ bản trong cây tiến hóa của sự sống xảy ra khi tế bào nhân thực hình thành. Vi khuẩn và vi khuẩn khảo cổ là sinh vật nhân sơ, trong khi tất cả các sinh vật sống cao cấp hơn là sinh vật nhân thực. Một số tiến bộ được thấy trong quá trình tiến hóa của sinh vật nhân chuẩn bao gồm DNA mạch thẳng, thay vì tròn, và sự phát triển của nhiều bào quan trong tế bào chất của tế bào. DNA mạch thẳng của tế bào nhân thực được tìm thấy chủ yếu trong nhân. Tế bào nhân thực có một số bào quan bên trong, mỗi bào quan thực hiện một chức năng riêng biệt. Ví dụ, ty thể sản xuất năng lượng cho tế bào.

Theo About.com, ti thể có nhiều đặc điểm khiến chúng giống với tế bào nhân sơ. Ti thể có DNA của riêng chúng, được sắp xếp theo kiểu vòng tròn, tương tự như hầu hết các sinh vật nhân sơ. Ngoài việc cung cấp năng lượng cho tế bào, ti thể còn có vai trò trong quá trình phân chia, tăng trưởng và chết đi của tế bào.

Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều là các tế bào nhân trong cơ thể. Mỗi loại tế bào lại có những đặc điểm, chức năng riêng. Chắc hẳn, việc tìm hiểu tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực là gì? So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? là một trong những kiến thức cần thiết mà nhiều người còn thắc mắc.

Vậy hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về các kiến thức trên thông qua bài viết So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? dưới đây.

Tế bào là gì?

Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là “những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống”.

Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào (có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm cả thực vật và động vật).

Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ (1012) tế bào. Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét.

Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào (gọi là sinh vật đơn bào) thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào (sinh vật đa bào) thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.

Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính:Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Tế bào nhân sơ là gì?

Tế bào nhân sơhay còn gọi là sinh vật nhân sơ, sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy (Prokaryote)thường có cấu trúc đơn giản, chỉ thấy ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn đơn bào. Trong hệ thống phân loại 3 giới, các sinh vật nhân sơ là thuộc giới Vi khuẩn cổ và Eubacteria.

Tế bào nhân sơ có đặc điểm nổi bật là:

– Chưa có nhân hoàn chỉnh

– Tế bào chất không có hệ thống nội màng

– Không có các bào quan có màng bao bọc

– Độ lớn của tế bào chỉ dao động trong khoảng 1 – 5 Mm và trung bình chỉ nhỏ bằng 1/10 tế bào nhân thực

Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính : màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông:

+ Thành tế bào: Cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipêptit ngắn. Chức năng: quy định hình dạng của tế bào

+ Màng sinh chất: Cấu tạotừ phôtpholipit 2 lớp phôtpholipit và 1 lớp prôtein. Chức năng: trao đổi chất và bảo vệ tế bào

+ Long và roi: Roi cấu tạo từ prôtein có tính kháng nguyên giúp vi khuẩn di chuyển.

+ Lông: giúp vi khuẩn bám trên các giá thể.

+ Tế bào chất gồm bào tương và riboxom

+ Vùng nhân: không có màng bao bọc.

Tế bào nhân chuẩn có ở đâu

Tế bào nhân thực là gì?

Tế bào nhân thực hay còn gọi là sinh vật nhân thực, sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức thường chứa các bào quan có màng riêng. Sinh vật đơn bào nhân thực cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là sinh vật đa bào. Tế bào nhân thực bao gồm các sinh vật là động vật, thực vật và nấm.

Một vài đặc điểm của tế bào nhân thực gồm:

– Tế bào nhân thực thường lớn gấp 10 lần (về kích thước) so với sinh vật nhân sơ, do đó gấp khoảng 1000 lần về thể tích.

– Thành tế bào bằng Xenlulôzơ (Ở tế bào thực vật), hoặc kitin (ở tế bào nấm) hoặc có chất nền ngoại bào (ở tế bào động vật).

– Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và các bào quan có màng.

– Nhân: Có màng nhân.

Cấu trúc của tế bào nhân thực bao gồm:Nhân tế bào; Lưới nội chất; Riboxom; Bộ máy Gongi:

+ Nhân tế bào: Cấu trúc dạng hình cầu, dịch nhân chứa nhiễm sắt thể và nhân con, có nhiều lỗ nhỏ trên màng nhân. Chức năng: thông tin di truyền được lưu trữ ở đây; quy định các đặc điểm của tế bào; điều khiển các hoạt động sống của tế bào

+ Lưới nội chất: Cấu trúc là hệ thống ống và xoang dẹp gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Chức năng: nơi tổng hợp protein; chuyển hóa đường và phân hủy chất độc

+ Riboxom: Cấu trúc rARN và protein. Chức năng: là nơi tổng hợp protein

+ Bộ máy Gongi: Cấu trúc Có dạng các túi dẹp. Chức năng lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.

Sau khi tìm hiểu khái quát về tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có lẽ việc So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?đã không còn quá phức tạp.

Dưới đây là phần So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực cụ thể:

1/ Giống nhau:

– Tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

– Đều có những đặc điểm chung của tế bào như sau:

+ Mỗi tế bào được xem một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này sang năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. Mỗi tế bào thường có chứa một bản mật mã riêng để hướng dẫn các hoạt động trên.

+ Sinh sản thông qua quá trình phân bào.

+ Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được các chức năng của mình thì tế bào cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.

+ Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.

2/ Khác nhau:

Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực
Có ở tế bào vi khuẩn Có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật.
Kích thước nhỏ = 1/10 tế bào nhân thực. Kích thước lớn hơn.
Có Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi Không có Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi
Chưa có nhân hoàn chỉnh, là vùng nhân chứa ADN và chưa có màng bao bọc. Nhân được bao bọc bởi lớp màng,bên trong  có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ.
Tế bào chất: Không có hệ thống nội màng, không có khung tế bào và cũng không có bào quan có màng bao bọc. Tế bào chất: Có hệ thống nội màng, có khung tế bào và bào quan còn có màng bao bọc.
Không có khung xương định hình tế bào. Có khung xương định hình tế bào.
Bào quan có Ribôxôm Bào quan: Ribôxôm, thể gôngi, lưới nội chất, ty thể,…

Trên đây là các nội dung liên quan đến So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.