Tại sao đăng ký đất đai là bắt buộc

Tại sao đăng ký đất đai là bắt buộc

Việc đăng ký biến động đất đai hiện đang được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

một cấp và tại các quận, huyện

Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và trở thành một loại tài sản không thể thiếu, có giá trị to lớn đối với mỗi cá nhân và cộng đồng. Để làm cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước nắm chắc thông tin và quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, Luật đất đai 2013 có hiệu lực kể từ ngày 1-7-2014 quy định: Mọi đối tượng sử dụng đất, được giao đất để quản lý bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Trước đây, Luật đất đai 2003 cũng đã quy định về thủ tục đăng ký đất đai, song với mục đích là “ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. Tuy nhiên, trên thực tế, trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, đô thị, sự biến động của đất đai đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và với nhiều hình thức.

Do đó, trong nhiều trường hợp, không phải người sử dụng đất nào cũng đảm bảo đủ các điều kiện để cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Bởi vậy, Luật đất đai 2013 xác định rõ mục đích của việc đăng ký đất đai là “ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” mà không phải ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của thửa đất đó.

Luật đất đai 2013 cũng mở rộng phạm vi đối tượng đăng ký đất đai, đó là mọi trường hợp sử dụng đất (kể cả không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hay được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được sử dụng cho đến khi nhà nước có quyết định xử lý theo quy định. Nội dung đăng ký đất đai được ghi vào sổ địa chính gồm hiện trạng, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và các loại giấy tờ khác liên quan đến thửa đất.

Đặc biệt, Luật đất đai sửa đổi bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký đất đai, đó là 30 ngày kể từ khi có biến động về đất đai như cho thuê; thế chấp; chuyển quyền; đổi tên; chia tách thửa đất; xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; trường hợp thừa kế thì tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế. Bên cạnh đó, thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký là kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính để từ đó làm cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ của người đăng ký.

Ông Phạm Văn San - quyền Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp, Sở TNMT cho biết thêm: Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, sau khi hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa phương thì luật cũng bổ sung hình thức đăng ký điện tử. Việc đăng ký đất đai qua hệ thống điện tử có giá trị pháp lý như đối với hình thức đăng ký trên giấy.

Kim Oanh


* Khái niệm và nghĩa vụ đăng ký đất đai

Đăng ký đất đai là nghĩa vụ phải thực hiện và được giải thích rõ tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.”.

Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý có nghĩa vụ bắt buộc phải đăng ký đất đai; riêng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

* Phân loại

Khoản 2, 3 và 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 phân loại đăng ký đất đai, tài sản gắn liền thành đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, cụ thể:

- Đăng ký lần đầu gồm các trường hợp sau:

+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng.

+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa được người sử dụng đăng ký.

+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.

+ Tài sản gắn liền với đất chưa đăng ký (gồm nhà ở và tài sản khác).

- Đăng ký biến động được thực hiện khi thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi, gồm:

TT

Tên trường hợp

Thời hạn phải đăng ký biến động

1

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền của mình như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn

Phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

2

Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất được phép đổi tên

3

Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng thành tài sản chung của vợ chồng

4

Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của tổ chức hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất

5

Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành khi hòa giải tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận theo hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án, quyết định thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá đất phù hợp với pháp luật

6

Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế như quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác đối với thửa đất liền kề

7

Có thay đổi về kích thước, hình dạng, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất

-

8

Tài sản gắn liền với đất có thay đổi so với nội dung đã đăng ký

9

Chuyển mục đích sử dụng đất

10

Có thay đổi về thời hạn sử dụng đất

11

Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng theo quy định

12

Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất

Tại sao đăng ký đất đai là bắt buộc
Quy định về đăng ký đất đai và mức xử phạt khi vi phạm (Ảnh minh họa)

Không đăng ký có thể bị phạt tới 20 triệu đồng

Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Nếu không đăng ký là vi phạm nhưng không phải mọi trường hợp đều có quy định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký như sau:

* Không thực hiện đăng ký lần đầu

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 05/01/2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu

Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày 05/01/2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu

Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải đăng ký lần đầu theo quy định.

Lưu ý:

- Mức phạt trên đây áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn; tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn.

- Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức xử phạt đối với hộ gia đình, cá nhân.

* Mức phạt khi không đăng ký biến động

TT

Tên trường hợp

Mức xử phạt

1

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền của mình như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn.

- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất được phép đổi tên.

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng thành tài sản chung của vợ chồng.

- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của tổ chức hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành khi hòa giải tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận theo hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án, quyết định thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá đất phù hợp với pháp luật.

- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế như quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác đối với thửa đất liền kề.

Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không đăng ký

Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn theo quy định mà không đăng ký

2

Ngoài việc bị phạt tiền buộc phải đăng ký biến động theo quy định.

3

Lưu ý:

- Mức phạt tiền trên đây áp dụng với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn; tại khu vực đô thị mức phạt sẽ gấp đôi (mức cao nhất đối với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị là 10 triệu đồng).

- Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức xử phạt đối với hộ gia đình, cá nhân (tại khu vực đô thị phạt tới 20 triệu đồng).

* Ai bị xử phạt?

Khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định người bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Khi chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động thì xử phạt với cả hai bên.

- Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động thì xử phạt với bên nhận chuyển quyền (bên mua, bên nhận tặng cho, nhận thừa kế).

- Trường hợp cho thuê, thế chấp mà không đăng ký biến động thì người bị xử phạt là người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.

Trên đây là quy định về đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất. Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy liên hệ với LuatVietnam qua số 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp nhanh nhất.

>> Hồ sơ, thủ tục đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ

>> Sang tên Sổ đỏ: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện